Chương 2: Kỹ Thuật Cơ Bản Lái Xe Ô Tô
2.1. CHUẨN BỊ TRANG PHỤC LÁI XE
Trước khi lái xe cần phải chuẩn bị trang phục để lái xe: Trang phục gọn gàng, không quá chật; đi giày đế thấp, mềm như trên hình vẽ 2-1. Phụ nữ nên mang theo một đôi giày đế thấp để đi khi lái xe.
2.2 – KIỂM TRA TRƯỚC KHI ĐƯA XE ÔTÔ RA KHỎI CHỖ ĐỖ
Trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ, người lái xe phải kiểm tra đầy đủ các nội dung sau:
– Các nội dung kiểm tra trước khi khởi động động cơ;
– Áp suất hơi lốp, độ mòn hoa lốp và độ bền của lốp;
– Sự rò rỉ của dầu, nước hoặc các loại chất lỏng khác;
– Sự hoạt động của các cửa kính, gương chiếu hậu và các loại đèn chiếu sáng;
– Độ an toàn của khu vực phía trước, phía sau, hai bên thành và dưới gầm xe (không có chướng ngại vật hoặc người đi bộ . . .)
2.3 – LÊN VÀ XUỐNG XE ÔTÔ
Người lái xe cần luyện các động tác lên và xuống xe ôtô đúng kỹ thuật để đảm bảo an toàn.
2.3.1 – Lên xe ôtô
Trình tự đúng khi lên xe ôtô được trình bày trên hình 2-1.
– Kiểm tra an toàn : trước khi lên xe ôtô, người lái xe cần quan sát tình trạng giao thông xung quanh, nếu thấy không có trở ngại, đặc biệt là phía sau thì mới mở cửa xe ở mức vừa đủ để người mình vào;
Đối với loại xe ôtô có bậc lên xuống, thì sau khi đã mở cửa, chân trái bước lên bậc lên xuống, dùng lực của hai tay kéo, chân phải đẩy người đứng lên bậc lên xuống, đưa chân phải vào buồng lái, các động tác tiếp theo thực hiện giống như trên
2.3.2 – Xuống xe ôtô
Đối với loại xe ôtô có bậc lên xuống, sau khi mở cửa đưa chân trái xuống bậc lên xuống, tay trái nắm vào thành cửa xe, xoay người đưa chân phải ra khỏi buồng lái đặt xuống đất, đồng thời rời tay phải từ vành của vô lăng lái nắm vào thành buồng lái. Đưa chân trái xuống đất và đóng cửa xe chắc chắn.
Trong thực tế tuỳ theo hình dáng, kết cấu của từng loại buồng lái mà chọn động tác lên xuống xe ôtô cho phù hợp để đảm bảo đúng kỹ thuật và an toàn.
2.4 – ĐIỀU CHỈNH GHẾ NGỒI LÁI XE VÀ GƯƠNG CHIẾU HẬU
2.4.1 – Điều chỉnh ghế ngồi lái xe
Tư thế ngồi lái xe có ảnh hưởng đến sức khoẻ, thao tác của người lái xe và sự chuyển động an toàn của xe ôtô. Do vậy, cần phải điều chỉnh ghế lái cho phù hợp với tầm vóc của mỗi người.
Việc điều chỉnh cho ghế lái được thực hiện như bảng dưới đây.
Người lái xe ngồi vào ghế lái như trên hình và thực hiện điều chỉnh ghế lái như sau:
– Người lái xe thực hiện điều chỉnh chiều cao ghế ngồi sao cho đùi và cẳng chân tạo thành một góc 1200 như trên hình 2-2 b; điều chỉnh tựa lưng ghế ngả ra sau khoảng 200 so với phương thẳng đứng như hình c;
– Điều chỉnh tiến, lùi ghế để cẳng tay và bắp tay tạo thành một góc 1200 như hình 2-2 d đồng thời chân đạp hết hành trình các bàn đạp ly hợp, phanh và ga mà đầu gối vẫn còn hơi chùng, 2/3 lƣng tựa nhẹ vào đệm lái;
– Điều chỉnh tựa đầu đảm bảo chiều cao của tựa đầu ngang với tấm mắt nhìn như trên hình 2-2 e;
– Có tư thế ngồi thoải mái, ổn định, hai tay cầm hai bên vành vô lăng lái mắt nhìn thẳng về phía trước ở khoảng giữa kính chắn gió trước, hai chân mở tự nhiên như trên hình 2-2 f;
Ngoài ra, người lái xe cần chú ý sử dụng quần áo cho phù hợp để không ảnh hướng đến các thao tác lái xe.
Hình 2-2 Điều chỉnh ghế để có được tư thế ngồi lái thoải mái
(a) – Ngồi sát vào ghế lái
(b) – Điều chỉnh ghế lái tiến hoặc lùi
(c) – Điều chỉnh tựa ghế
(d) – Điều chỉnh dịch chuyển ghế tiến lùi
(e) – Điều chỉnh chiều cao tựa đầu và góc tựa đầu
(f) – Đảm bảo tầm nhìn của mắt vào khoảng giữa kính chắn gió
2.4.2 – Điều chỉnh gương chiếu hậu
Để giảm thiểu các điểm mù trên xe ô tô có trang bị gương chiếu hậu trong xe và ngoài xe, để các gương chiếu hậu hoạt động hiệu quả. Người lái xe cần điều chỉnh gương chiếu hậu ở trong buồng lái và ở ngoài buồng lái (cả phía bên phải và bên trái) sao cho có thể quan sát được tình trạng giao thông ở phía sau, phía bên trái và bên phải của xe ôtô như trên hình vẽ.
– Để điều chỉnh gương chiếu hậu, người lái xe cần đỗ xe tại chỗ và tiến hành chỉnh gương như hình 2-3: theo phương ngang thấy một chút thân xe, theo phương đứng 1/3 thấy đường và 2/3 thấy không gian.
Hình 2-3: Điều chỉnh gương chiếu hậu
2.4.3 – Cài dây an toàn
Kéo dây an toàn để quàng qua người như trình tự sau:
2.5 – VÔ LĂNG LÁI
CẦM VÔ LĂNG LÁI
Để dễ điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô, người lái xe cần cầm vô lăng lái đúng kỹ thuật.
Nếu coi vô lăng lái như một chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ (9- 10) giờ, tay phải nắm vào vị trí từ (2 – 4) giờ, bốn ngón tay ôm vào vành vô lăng lái, ngón tay cái đặt dọc theo vành vô lăng lái (hình 2-4).
Yêu cầu: vai và tay thả lỏng tự nhiên, đây là tư thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi và dễ thực thiện các thao tác khác.
Hình 2-4: Vị trí cầm vô lăng lái
Chú ý: Trong khoảng giới hạn nêu trên, tuỳ theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe người lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp.
ĐIỀU KHIỂN VÔ LĂNG LÁI
Khi muốn cho xe ôtô chuyển sang hướng nào thì phải quay vô lăng lái sang hướng đó (cả tiến lẫn lùi). Mức độ quay vô lăng lái phụ thuộc vào mức yêu cầu chuyển hướng.
Khi xe ôtô đã chuyển hướng xong, phải trả lái kịp thời để ổn định theo hướng chuyển động mới.
2.5.1 Điều khiển vô lăng khi lái xe ở tốc độ cao
Thực hiện điều khiển vô lăng khi lái xe ở tốc độ cao như sau:
2.5.1 Điều khiển vô lăng lái khi lái xe ở tốc độ thấp, vào đường vòng có bán kính cong nhỏ (đường cong ngặt, đường cua tay áo), ghép xe vào nơi đỗ… thực hiện như sau:
– Ta chia vô lăng lái như đồng hồ (như hình vẽ 2-5), vị trí cầm vô lăng thường xuyên như hình (tay trái từ 9-10 giờ, tay phải từ 2-3 giờ)
2.5.2.1 Đánh lái sang phải (đánh lái theo chiều kim đồng hồ)
– Bước 1: Để đánh lái sang phải, tay phải kéo vô lăng lái đến vị trí 5 giờ, tay trái giữ vô lăng lái đến vị trí 1 giờ;
– Bước 2: Khi tay phải ở vị trí 7 giờ, tay trái giữ vô lăng ở vị trí 5 giờ, buông vô lăng lái chuyển tay phải nắm vô lăng ở vị trí 11 giờ;
– Bước 3: Tay phải nắm vô lăng ở vị trí 11 giờ, kéo vô lăng xuống;
– Bước 4: Khi tay phải giữ vô lăng ở vị trí 12 giờ, buông tay trái, tay trái nắm vô lăng ở vị trí 8 giờ.
Quá trình lặp đi lặp lại cho đến khi đến điểm dừng đánh lái mong muốn.
2.5.2.2 Đánh lái sang trái (đánh lái ngược chiều kim đồng hồ)
– Bước 7: Tay trái ở vị trí 9 giờ, nắm vô lăng kéo xuống, tay phải nắm vô lăng ở vị trí 1 giờ;
– Bước 8: Tay phải ở vị trí 10 giờ, tay trái ở vị trí 2 giờ
– Bước 9: Tay trái nắm vô lăng ở vị trí 1 giờ, buông tay phải;
– Bước 10: Tay trái tiếp tục kéo vô lăng, tay phải nắm vô lăng ở vị trí 5 giờ.
Khi vào vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác lại lặp lại nhanh và nhiều lần như trên.
2.6 – PHƯƠNG PHÁP ĐẠP VÀ NHẢ BÀN ĐẠP LY HỢP
2.6.1 – Phương pháp đạp bàn đạp ly hợp
Khi đạp bàn đạp ly hợp thì sự truyền động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực bị ngắt (cắt ly hợp). Đạp bàn đạp ly hợp được dùng khi xuất phát, khi chuyển số, khi phanh.
Khi đạp bàn đạp ly hợp hai tay nắm vành vô lăng lái, người lái xe ngồi mắt nhìn thẳng phía trước, dùng mũi bàn chân trái đạp mạnh bàn đạp xuống sát sàn xe (gót chân không dính vào sàn xe). Lúc này sự truyền động lực từ động cơ đến hộp số đã bị ngắt.
Yêu cầu đạp bàn đạp ly hợp phải dứt khoát.
Hình 2-7: Đạp bàn đạp ly hợp
Chú ý: Quá trình đạp bàn đạp ly hợp thường được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đạp hết hành trình tự do, giai đoạn đạp hết một nửa hành trình và giai đoạn đạp hết hành trình.
2.6.2 – Nhả bàn đạp ly hợp
Nhả bàn đạp ly hợp là để nối truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
Để động cơ không bị chết đột ngột, xe ôtô chuyển động không bị rung giật, khi nhả bàn đạp ly hợp cần thực hiện theo trình tự sau:
– Khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.
– Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
Chú ý : Khi nhả hết bàn đạp ly hợp phải đặt chân xuống sàn xe, không nên thường xuyên đặt chân lên bàn đạp để tránh hiện tượng trượt ly hợp.
2.7 – ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP GA
Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ô tô cho phù hợp với tình trạng đƣờng giao thông thực tế.
2.7.1 – Động tác đặt chân lên bàn đạp ga
2.8 – ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP PHANH
2.8.1 – Đạp bàn đạp phanh
Muốn đạp phanh phải chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh. Khi đạp phanh gấp, dùng mũi bàn chân đạp mạnh vào bàn đạp phanh, gót chân không để dính xuống sàn xe (hình 2-20).
Hình 2-9: Đạp bàn đạp phanh
Dẫn động phanh ôtô thƣờng có 2 loại chủ yếu: phanh dầu và phanh khí nén
– Đối với dẫn động phanh khí nén: Từ từ đạp bàn đạp phanh cho đến khi tốc độ xe ôtô giảm theo ý muốn.
2.8.2 – Nhả bàn đạp phanh
Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga.
Hình 2-10: Nhả bàn đạp phanh
2.9 – ĐIỀU KHIỂN CẦN SỐ
Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các cặp bánh răng trong hộp số, làm thay đổi sức kéo và tốc độ chuyển động của xe ôtô.
2.9.1. Điều khiển cần số trên xe có trang bị hộp số điều khiển cơ khí
Để chuyển số người lái xe đặt lòng bàn tay phải vào núm cần số, dùng lực của cánh tay đưa cần số từ số đang hoạt động về số “0”, rồi từ đó đưa cần số vào vị trí số phù hợp.
Trên một số xe, trước khi vào số lùi (R) phải thực hiện thêm thao tác phụ để mở khoá hãm.
Yêu cầu : Mắt nhìn thẳng. Thao tác nhanh, dứt khoát, khi xong đưa tay về nắm vào vành vô lăng lái.
Chú ý: Khi giảm số chủ động thì giảm tuần tự từ cao xuống thấp, khi giảm số bị động có thể giảm tắt số mà không cần tuần tự.
2.9.2. Điều khiển cần số trên xe có trang bị hộp số điều khiển tự động
Khi cài cần số tự động ở các vị trí, trên bảng đồng hồ cũng hiện các số tương ứng, P, R, N, D, 2, 1 để báo hiệu cho ngƣời lái xe biết mình đang đi ở số nào.
Chú ý:
Khi gài số D để tiến (hoặc số R để lùi ), phải giữ chặt chân phanh và kiểm tra lại xem có bị nhầm số không rồi mới được cho xe lăn bánh.
Khi dừng xe mà cài số P hoặc số N cần đạp phanh chân nếu không xe vẫn cứ tiến (hiện tượng xe tự chuyển động), trường hợp cần thiết phải kéo phanh tay cho an toàn.
Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc số 1( L).
Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay.
2.10 – PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG VÀ TẮT ĐỘNG CƠ
2.10.1 – Kiểm tra trước khi khởi động động cơ
Để đảm bảo an toàn và tăng tuổi thọ của động cơ, trước khi khởi động (ngoài những nội dung đã kiểm tra ở phần trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ) người lái cần kiểm tra thêm các nội dung sau:
– Kiểm tra mức dầu bôi trơn trong máng dầu (các te dầu) của động cơ bằng thước thăm dầu, nếu thiếu thì bổ sung đủ mức quy định;
– Kiểm tra mức nước làm mát, nếu thiếu đổ thêm cho đủ (sử dụng dung dịch làm mát, nước sạch);
– Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng chứa;
– Kiểm tra độ chặt của đầu nối ở cực ắc quy.
2.10.2 – Phương pháp khởi động động cơ
Trình tự khởi động động cơ được thực hiện như sau:
– Kéo chặt phanh tay để giữ ô tô đứng yên;
Chú ý:
– Mỗi lần khởi động không đƣợc quá 5 giây, sau ba lần khởi động mà động cơ không nổ thì phải dừng lại để kiểm tra mức nhiên liệu và hệ thống đánh lửa sau đó mới tiếp tục khởi động (lƣu ý: giữa các lần khởi động liên tiếp phải cách nhau
khoảng thời gian từ 2 đến 3 phút).
– Nếu động cơ đã nổ mà tiếp tục xoay chìa khoá thì dễ hỏng máy khởi động.
2.10.3 – Phương pháp tắt động cơ
Trước khi tắt động cơ cần giảm ga để động cơ chạy chậm từ 1-2 phút đối với động cơ xăng và đến 3 phút đối với động cơ diezel .
Khi tắt động cơ xăng thì xoay chìa khoá điện ngược chiều kim đồng hồ trả về nấc cấp điện hạn chế (ACC) sau đó xoay chìa khoá về nấc khoá (LOCK) và rút chìa ra ngoài.
2.11 – PHƯƠNG PHÁP KHỞI HÀNH, GIẢM TỐC ĐỘ VÀ DỪNG XE ÔTÔ
2.11.1- Phương pháp khởi hành (đường bằng)
Một trong những vấn đề cơ bản trong kỹ thuật lái xe là khởi hành và dừng xe. Để khởi hành và dừng xe đúng kỹ thuật cần biết phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp. Nếu sự phối hợp không tốt thì động cơ dễ bị chết hoặc bị rung giật.
Khi khởi hành (động cơ đang nổ) cần thực hiện các thao tác theo trình tự sau:
– Kiểm tra an toàn xung quanh xe ôtô
– Khởi hành
2.11.2 – Phương pháp giảm tốc độ
2.11.2.1. Giảm tốc độ bằng phanh động cơ
Khi xe ôtô đang chuyển động trên đường, muốn giảm tốc độ cần nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ không tải. Lúc này quán tính và ma sát trong hệ thống sẽ làm giảm tốc độ chuyển động của ô tô. Biện pháp này gọi là phanh động cơ.
Hình 2-11: Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ
Khi xuống dốc cao nguy hiểm hoặc chạy trên đường trơn lầy, để đảm bảo an toàn cần sử dụng phương pháp phanh động cơ.
2.12.2.2. Giảm tốc độ bằng phanh ô tô
– Phanh để giảm tốc độ: nhả bàn đạp ga để phanh động cơ rồi chuyển chân từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh và đạp phanh với mức độ phù hợp để tốc độ ô tô giảm theo yêu cầu. Trường hợp này không nên cắt ly hợp.
Hình 2-14: Nhả bàn đạp ga và chuyển sang bàn đạp phanh
– Phanh để dừng ô tô: nếu cách chướng ngại vật còn xa thì đạp phanh nhẹ; nếu cách chướng ngại vật quá gần phải đạp phanh gấp. Để động cơ không bị tắt, khi phanh phải cắt ly hợp.
Hình 2-15: Đạp phanh để giảm tốc độ
Hinh 2-16: Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp và đạp bàn đạp phanh để dừng xe
2.12.2.3. Giảm tốc độ bằng phương pháp nhanh phối hợp
Khi ô tô chuyển động xuống dốc dài hoặc trên đường trơn lầy, để đảm bảo an toàn cần phối hợp vừa phanh động cơ (về số thấp), vừa phanh chân, thậm chí trong một số trường hợp nguy hiểm phải sử dụng cả phanh tay.
2.11.3 – Phương pháp dừng xe
Khi ô tô đang chạy trên đường, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh và giảm số. Trình tự dừng xe thực hiện như sau:
2.12 – THAO TÁC TĂNG VÀ GIẢM SỐ
2.12.1 – Thao tác tăng số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường tốt, ít có chướng ngại vật thì có thể tăng số để tăng dần tốc độ chuyển động cho phù hợp với sức cản của mặt đường.
Phương pháp tăng số được thực hiện như sau:
Chú ý:
– Từ số 1 sang số 2 : nhả ly hợp chậm;
– Từ số 2 sang số 3 : nhả ly hợp hơi nhanh;
– Từ số 3 sang số 4 : nhả ly hợp nhanh;
– Từ số 4 sang số 5 : nhả ly hợp nhanh;
– Cần tăng số theo thứ tự từ thấp đến cao.
2.12.2 – Giảm số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường xấu, đèo dốc (có sức cản chuyển động lớn) thì phải giảm số để tăng lực kéo cho xe ôtô.
Phương pháp giảm số được thực hiện như sau:
2.13 – PHƯƠNG PHÁP LÙI XE ÔTÔ
2.13.1 – Kiểm tra an toàn khi lùi xe ôtô
Điều khiển xe ôtô chuyển động lùi khó hơn tiến vì:
– Không quan sát được chính xác phía sau;
– Khó điều khiển ly hợp;
– Tư thế ngồi lái không thoải mái.
Do vậy, việc chú ý đến an toàn khi lùi xe ôtô là rất quan trọng. Phương pháp kiểm tra được thực hiện bằng các cách:
a) Kiểm tra an toàn qua gương chiếu hậu:
(a) – Kiểm tra qua gương chiếu hậu bên trái
(b) – Kiểm tra qua gương chiếu hậu bên phải
(c) – Kiểm tra qua gương chiếu hậu trong xe
(d) – Kiểm tra bằng cách quay đầu lại phía sau để quan sát
(e) – Kiểm tra hông bên trái bằng cách quay đầu nhìn phía sau qua vai
(f) – Xuống xe kiểm tra xung quanh hoặc có người chỉ dẫn.
b) Kiểm tra an toàn bằng cảm biến lùi và camera chiếu hậu:
Cảm biến lùi và camera chiếu hậu là các thiết bị nhằm trợ giúp người lái xe không phải xuống xe hay mở cửa xe mà vẫn có thể quan sát được các điểm mù mà qua gương chiếu hậu không thể quan sát, đồng thời đưa ra cảnh báo bằng âm thanh, hình ảnh trên màn hình trong xe ô tô.
2.13.2 – Phương pháp lùi xe ôtô
– Tư thế lái đúng khi lùi: Nắm tay vào phần trên của vô lăng lái; quan sát gương chiếu hậu; cho phép có thể ngoảnh hẳn mặt ra sau hoặc thò hẳn đầu ra ngoài để quan sát nhƣ hình 2-17 (c), (d), (e);
– Điều chỉnh tốc độ khi lùi : Vì phải điều khiển xe ôtô trong tư thế không thoải mái, khó phán đoán để thao tác chính xác, do vậy cần cho xe ôtô lùi thật chậm.
Muốn cho xe chạy chậm, có thể lặp lại thao tác cắt, nhả ly hợp liên tục, hoặc thực hiện đạp nửa ly hợp, đồng thời giữ nhẹ chân ga;
– Đổi và chỉnh hướng khi lùi: Khi thấy xe ôtô đi chệch hướng, phải từ từ chỉnh lại tay lái, trường hợp cần thiết phải dừng lại rồi tiến lên để chỉnh lại hướng lùi (khi muốn chuyển hướng đầu xe sang trái, đuôi xe sang phải ta thực hiện đánh lái như hình 2-20 (a); khi muốn chuyển hướng đầu xe sang phải, đuôi xe sang trái ta thực hiện đánh lái như hình 2-20 (b)).
2.14. PHƯƠNG PHÁP GHÉP XE VÀO NƠI ĐỖ
2.14.1 Lùi xe ghép dọc vào nơi đỗ
Lùi xe ghép dọc vào nơi đỗ là một trong những kỹ năng cơ bản người lái xe phải nắm chắc và thực hiện thuần thục để phục vụ quá trình sử dụng xe trong lưu thông hàng ngày.
Để lùi xe ghép dọc vào nơi đỗ, người lái xe phải thực hiện theo trình tự sau:
Lưu ý: trong quá trình lùi ghép xe vào nơi đỗ, người lái xe phải liên tục quan sát qua gương chiếu hậu, có thể quay đầu về phía sau nhìn trực tiếp để đón trước hướng chuyển động của ô tô và điều chỉnh lái cho phù hợp đồng thời nhằm đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trong quá trình ghép xe vào nơi đỗ.
2.14.2. Lùi xe ghép xe ngang vào nơi đỗ
Trong điều kiện lưu lượng sử dụng xe tại các thành phố lớn, không gian nhỏ hẹp, kỹ năng lùi xe ghép ngang vào nơi đỗ rất cần thiết. Để thực hiện lùi xe ghép ngang vào nơi đỗ, người lái xe thực hiện theo trình tự sau:
2.16. CHUYỂN LÀN ĐƯỜNG
– Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, trên đường có nhiều làn đường, làn bên trái cùng chiều có tốc độ lƣu thông lớn hơn làn bên phải cùng chiều đi.
– Trong quá trình lưu thông trên đường có nhiều làn đường, khi muốn chuyển làn đường, người lái xe phải thực hiện theo trình tự sau:
a) Chuyển làn đường có tốc độ cao sang làn đường có tốc độ thấp hơn ở hình 2-21:
Bước 1: Quan quan sát hông phải qua gương chiếu hậu, nếu không có chướng ngại vật, bật đèn báo rẽ phải để báo hiệu cho các xe đi sau biết, quan sát hông phải qua gương chiếu hậu một lần nữa;
Bước 2: Khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái nhẹ sang phải để chuyển làn đường như hình 2-21.
Bước 3: Khi đã chuyển làn đường thành công, giảm tốc độ cho phù hợp với tốc độ quy định của làn đường.
Chú ý: Chuyển làn đường tốc độ cao sang tốc độ thấp: khi người lái xe quan sát qua gương chiếu hậu hoặc nhìn sang ngang thấy xe ở làn tốc độ thấp hơn, do tốc độ của làn trong nhỏ hơn nên người lái xe phải giảm tốc độ khi chuyển làn, khi đủ khoảng trống thì nhập làn.
b) Chuyển làn đường có tốc độ thấp sang làn đường có tốc độ cao hơn ở hình 2-22(a):
Bước 1: Quan sát bên trái xe (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe) nếu có xe đang chạy ở làn trái, bật đèn báo rẽ trái, quan sát bên trái xe qua gương chiếu hậu đồng thời tăng tốc độ;
Bước 2: Quan sát bên trái xe (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe) thấy xe đã vượt xe chạy ở làn trái, quan sát bên trái xe qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe một lần nữa khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái nhẹ sang trái để chuyển làn đường sang làn đường trái.
Bước 3: Khi đã chuyển làn đường thành công, giảm tốc độ cho phù hợp với tốc độ quy định của làn đường.
c) Chuyển làn đường có tốc độ thấp sang làn đường có tốc độ cao hơn ở hình 2-22(b)
Bƣớc 1: Quan sát bên trái xe (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe) nếu không có chướng ngại vật, bật đèn báo rẽ trái, quan sát bên trái xe qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe một lần nữa;
Bước 2: Khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái nhẹ sang trái để chuyển làn đường sang làn đường trái đồng thời tăng tốc độ để đạt tốc độ của làn đường.
Bước 3: Khi đã chuyển làn đường thành công, giảm tốc độ cho phù hợp với tốc độ quy định của làn đường.
Chú ý: Chuyển làn đường tốc độ thấp sang tốc độ cao: Khi người lái xe nhìn qua gương chiếu hậu hoặc nhìn qua cửa sổ thấy có xe đang lưu thông trên làn đường tốc độ cao, không giảm tốc độ mà đợi cho xe trên làn tốc độ cao đi qua rồi mới từ từ chuyển làn và tăng tốc độ.
2.17. RẼ TRÁI
Để rẽ trái tại ngã ba, ngã tư người lái xe thực hiện các bước theo trình tự sau:
Bước 1: Quan sát an toàn hông bên trái (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe), bật đèn báo rẽ trái, quan sát an toàn hông bên trái một lần nữa (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe).
Bước 2: khi đã đảm bảo an toàn, từ từ đánh lái nhẹ sang trái, chuyển sang làn đường trái như hình;
Bƣớc 3: Khi đã ở làn đường trái.
+Nếu ở ngã tư có tín hiệu đèn giao thông thì chấp hành biển báo và tín hiệu đèn giao thông;
+ Nếu ở ngã tư không có tín hiệu đèn giao thông, người lái xe dừng xe lại để quan sát nhường đường cho các xe khác đang lưu thông;
Khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái sang trái để rẽ trái theo hướng đã định.
Chú ý: Nhường đường cho người đi bộ như trên hình (a), nhường đường cho các phương tiện khác như trên hình (b) khi rẽ trái để đảm bảo an toàn.
2.18. RẼ PHẢI
Để rẽ phải ở ngã ba ngã tư, ngƣời lái xe phải thực hiện theo các trình tự sau:
Bước 1: Khi đến gần điểm cần rẽ phải, người lái xe quan sát an toàn hông bên phải (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe), bật đèn báo rẽ phải, kiểm tra an toàn bên hông phải một lần nữa (bằng cách nhìn qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe);
Bước 2: Khi đã đảm bảo an toàn để chuyển làn, từ từ đánh lái sang phải để chuyển sang làn phải như hình 2-25;
Bước 3: Khi đã ở làn bên phải, người lái xe giảm tốc độ, quan sát bên hông phải một lần nữa, quan sát phía trước, nhường đường cho các xe khác đang lưu thông theo quy định. Khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái sang phải để rẽ phải.
Chú ý: Khi rẽ phải phải nhƣờng đường trong các trường hợp
– Khi rẽ phải chú ý nhường trường cho các xe đang đi thẳng từ bên trái tới, không đi lấn đường sang chiều đƣờng ngược lại như hình 2-26 (a);
– Chú ý quan sát nhường đường cho xe máy và các loại phương tiện khác lưu thông cùng chiều như hình 2-26 (b);
– Chú ý khi phải ra đường có nhiều làn đường, làn đường phía trong cùng bên phải là làn đường có các phương tiện lưu thông với tốc độ thấp hoặc đang dừng đỗ thì thực hiện thao tác như phương án A (vượt ngay khi rẽ nếu đủ thời gian quan sát an
toàn phía trƣớc và bên hông trái) hoặc dừng lại quan sát đảm bảo đủ an toàn rồi mới vượt lên như phương án B trên hình (c);
– Chú ý dừng xe nhường đường cho người đi bộ như trên hình (d);
2.19. VƯỢT XE TRÊN ĐƯỜNG CÓ HAI LÀN ĐƯỜNG NGƯỢC CHIỀU
Trong quá trình lưu thông trên đường hai chiều mỗi bên chỉ có một làn đường, khi cần chạy nhanh hơn xe phía trước, cần phải vượt. Để vượt xe đi cùng chiều cần thực hiện các bước sau:
Trước khi vượt, người lái xe phải kiểm tra các điều kiện an toàn xung quanh xe cũng như quan sát biển báo hiệu đường bộ để lên kế hoạch trên đoạn đường cần vượt (chỉ vượt trên đoạn đường thẳng, tầm nhìn phía trước tốt, không có biển báo cấm vượt, v.v…)
Khoảng thời gian vượt xe cùng chiều được tính từ khi người lái xe bắt đầu chuyển làn đường sang làn đường chiều ngược lại đến khi người lái xe chuyển làn đường về làn đường thuận; khoảng thời gian này phụ thuộc vào chênh lệch tốc độ của xe vượt và xe bị vượt, khoảng cách từ xe vượt đến xe bị vượt, khoảng cách an toàn từ xe vượt đến xe bị vượt sau khi xe vượt đã trở lại làn đường thuận, trung bình
khoảng 20 giây được thể hiện trên hình.
Hết khoảng thời gian vượt là thời gian nguy hiểm, khoảng thời gian nguy hiểm là khoảng thời gian mà người lái xe vượt xe cùng chiều nhìn thấy có xe ngược chiều đang tiến đến xe mình được thể hiện trên hình, trong khoảng thời gian này người lái xe phải nhanh chóng trở lại làn đường thuận.
Các bước thực hiện khi vượt xe như sau:
Bước 1: Giữ khoảng cách an toàn với xe phía trước (không được bám sát đuôi xe phía trước để đề phòng tai nạn);
Bước 2: Quan sát biển báo hiệu giao thông đường bộ (đảm bảo đoạn đường phía trước không bị khuất tầm nhìn), quan sát an toàn bên hông trái, quan sát xe ngược chiều;
Bước 3: Bật đèn báo rẽ trái hoặc nháy đèn pha (có thể dùng còi) để báo hiệu xin vượt, khi xe phía trước ra tín hiệu cho vượt hoặc đã đủ an toàn để vượt, tăng tốc độ đồng thời đánh lái nhẹ sang trái để vượt xe cùng chiều;
Bước 4: Khi đã vượt xe cùng chiều một khoảng cách an toàn, bật đèn báo rẽ phải để trở về làn đường thuận, đồng thời giảm tốc độ để chạy xe với đúng tốc độ quy định.
Chú ý: khi vượt xe:
– Trong quá trình vượt xe cùng chiều nếu phát hiện có xe ngược chiều đang tiến đến như hình 2-30 (a), xác định vị trí của mình với xe cùng chiều, nếu đã vượt gần hết thân xe cùng chiều, ước lượng khoảng cách từ xe mình đến xe ngược chiều, nếu đảm bảo đủ an toàn, tăng tốc độ để vượt xe cùng chiều, và nhanh chóng đưa xe về làn thuận chiều;
– Trong trường hợp đang tăng tốc để vượt xe cùng chiều, phát hiện thấy xe ngược chiều như hình (b), lập tức bật đèn báo rẽ phải, giảm tốc độ, trở về làn thuận chiều chờ cho xe ngược chiều đi qua rồi mới tiếp tục quá trình xin vượt xe cùng chiều.
2.20. QUAY ĐẦU XE