Trung Tâm Đào Tạo và Sát Hạch GPLX Hạng B2 tại Mỹ Phước Bến Cát Bình Dương| Thủ Dầu Một| Bến Cát| Tân Uyên| Thuận An| Dầu Tiếng| Phú Giáo| Bàu Bàng| Dĩ An| Mỹ Phước| Tân Định
Người đủ bao nhiêu tuổi được học lái xe ô tô hạng B2?
-
18 tuổi: A1, A2, B1, B2
-
21 tuổi: Hạng C xe tải
-
24 tuổi: Nâng dấu Hạng D
-
27 tuổi: Nâng dấu Hạng E
Tập xe cảm ứng trước khi thi bằng lái xe máy hạng A1
Tập xe cảm ứng trước khi thi bằng lái xe mô tô hạng A2
Ô TÔ LÀ GÌ
Ô tô (phương ngữ Bắc Bộ) hay xe hơi (phương ngữ Nam Bộ) hoặc car (tiếng Anh) là loại phương tiện giao thông chạy bằng 4 bánh có chở theo động cơ của chính nó. Tên gọi ô-tô được nhập từ tiếng Pháp (automobile), tên tiếng Pháp xuất phát từ từ auto (tiếng Hy Lạp, nghĩa là tự thân) và từ mobilis (tiếng La Tinh, nghĩa là vận động). Từ automobile ban đầu chỉ những loại xe tự di chuyển được gồm xe không ngựa và xe có động cơ. Còn từ ô tô trong tiếng Việt chỉ dùng để chỉ các loại có 4 bánh. Chữ “xe hơi” bắt nguồn từ chữ Hoa 汽車, phát âm theo Hán Việt là khí xa. Còn người Nhật gọi xe hơi là 自動車 (Tự động xa) nghĩa là xe tự động. Các kiểu khác nhau của xe hơi gồm các loại xe: xe buýt, xe tải.
CÓ BAO NHIÊU HẠNG GPLX (BẰNG)
-
Hạng A1
-
Hạng A2
-
Hạng A3
-
Hạng A4
-
Hạng B1
-
Hạng B2
-
Hạng C
-
Hạng D
-
Hạng E
-
Hạng FC.
NGƯỜI CÓ GIẤY PHÉP LÁI XE HẠNG B2 ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN NGƯỜI LOẠI XE NÀO
Hiểu đơn giản, Giấy Phép Lái Xe hạng B2 chính là Giấy Phép Lái Xe hạng B1 nâng cao, tức là có thể lái xe số tự động, xe số sàn, xe ô tô tải dưới 3.5 tấn và điều đặc biệt người có GPLX hạng B2 được phép kinh doanh vận tải, hành nghề lái xe như lái xe taxi, xe bán tải, xe du lịch đến 9 chỗ ngồi trong khi GPLX hạng B1 thì không.
Tóm lại: Người có GPLX hạng b2 được điều khiển các loại phương tiện sau:
-
Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
-
Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
-
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
-
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
HỌC LÁI XE Ô TÔ HẠNG B2 CÓ KHÓ KHÔNG?
Nhiều bạn học viên khi đăng ký học nghề thường hay băn khoăn: “học lái xe ô tô hạng B2 khó hay dễ?”. Đây là tâm lý chung không chỉ riêng ai và đặc biệt là các chị em phụ nữ.
Theo tôi, căn cứ vào nội dung học và kinh nghiệm thực tế từ bản thân: học lái xe ô tô hạng B2 không khó như bạn nghĩ, để đạt được kết quả tốt và lái xe an toàn sau khi tốt nghiệp thì đòi hỏi người học cần dành thời gian học nghiêm túc cả lý thuyết lẫn thực hành, tập trung ôn tập lý thuyết tốt ở nhà trước khi đến học thực hành. Học lái xe ô tô hạng B2 khó hơn B1 là tay số sàn, người học cần phải thuộc lòng sơ đồ số, quy trình vào số và luyện tập thành thạo nhanh – gọn – lẹ khi lái xe ngoài đường trường. Đây là yếu tố rất quan trọng cho người học nghề lái xe ô tô, vì nhiều người học xong không dám cầm xe chạy người đường, việc thi cử để đạt thì quá đơn giản các Anh Chị nhé.
NHU CẦU HỌC NGHỀ TẠI MỸ PHƯỚC BẾN CÁT BÌNH DƯƠNG
-
Thị xã Bến Cát Bình Dương với tình hình hiện tại thì đã và đang trong đà phát triển về kinh tế, chính trị, giáo dục, việc làm…
-
Nhiều Khu Công Nghiệp, Cụm Sản Xuất với sự đầu tư lớn các doanh nghiệp trong và ngoài nước về công nghiệp nặng, sản xuất, chế biến…
-
Nhu cầu nguồn nhân lực trong những năm gần đây tăng cao.
-
Các cơ sở giáo dục & đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu người dân.
Căn cứ vào thực tiễn trên Trung Tâm GDNN – Lái Xe An Cư Bình Dương mở rông cơ sở đào tạo nghề lái xe ô tô tại TX. Bến Cát Tỉnh Bình Dương nhằm đáp ứng nhu cầu cho người dân hiên đang sinh sống và lao động tại Huyện Bến Cát.
LÝ DO TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY, SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐĂNG KÝ HỌC LÁI XE Ô TÔ, XE DU LỊCH CÁC HẠNG B1 (SỐ TỰ ĐỘNG), B2 (SỐ SÀN) TĂNG NHANH.
-
Mức học phí học lái xe không đáng kể.
-
Thu nhập của các cá nhân, các gia đình tăng cao nên việc mua xe hơi để làm phương tiện đi lại nhằm che nắng che mưa, đi du lịch cùng gia đình rất thuận lợi, tiện nghi và lợi ích.
-
Học lái xe để tìm được công việc ổn định và phát triển sự nghiệp trong nghề du lịch – vận tải trong tương lai.
-
Số lượng sinh viên đăng ký học lái xe ô tô trong thời gian còn theo học tại các trường nhằm mục đích phục vụ tốt cho công việc sau này.
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HỌC NGHỀ LÁI XE BAO GỒM
Hạng A1
- Giấy khám sức khỏe (học lái xe hạng A1).
- 03 hình 3 x 4 nền màu xanh.
- Phô tô 01 thẻ căn cước.
- Bộ hồ sơ Trung Tâm An Cư phát miễn phí.
Hạng A2:
- Giấy khám sức khỏe (học lái xe hạng A2).
- 03 hình 3 x 4 nền màu xanh.
- Phô tô 01 thẻ căn cước.
- Phô tô 01 GPLX hạng A1 (nếu có)
- Bộ hồ sơ Trung Tâm An Cư phát miễn phí.
Hạng B1
- Giấy khám sức khỏe (học lái xe hạng 1).
- 05 hình 3 x 4 nền màu xanh.
- Phô tô 01 thẻ căn cước.
- Phô tô 01 GPLX hạng A1 hoặc A2 (nếu có)
- Bộ hồ sơ Trung Tâm An Cư phát miễn phí.
Hạng B2
- Giấy khám sức khỏe (học lái xe hạng 1).
- 05 hình 3 x 4 nền màu xanh.
- Phô tô 01 thẻ căn cước.
- Phô tô 01 GPLX hạng A1 hoặc A2 hoặc B1 (nếu có)
- Bộ hồ sơ Trung Tâm An Cư phát miễn phí.
NỘI DUNG HỌC VÀ THI SÁT HẠCH GPLX Ô TÔ HẠNG B2
Lý thuyết
-
600 câu hỏi trắc nghiệm.
-
Thời gian thi: 22 phút với 35 câu hỏi. Thí sinh trả lời từ 32 câu trở lên là đạt nếu các câu trả lời sai không phải là câu thuộc dạng điểm liệt.
Mô phỏng
-
Với 120 tình huống giao thông thực tế và mô hình được xây dựng từ các cơ sở lý thuyết luật giao thông.
-
Học viên tham gia bài thi với 10 tình huống, điểm tối đa cho 1 tình huống là 5 điểm, thí sinh đạt số tối thiểu là 35/50.
Cabin: với 03 giờ học (không tổ chức thi)
Thực hành (sát hạch sa hình): với 11 bài thi sa hình bằng lái B2.
-
Xuất phát
-
Dừng xe nhường đường cho người đi bộ
-
Dừng xe, khởi hành trên dốc lên (thường gọi là đề pa lên dốc)
-
Đi xe qua hàng đinh, qua đường vuông góc ( chữ Z)
-
Đi xe qua ngã 4 có tín hiệu điều khiển giao thông.
-
Đi xe qua đường vòng quanh co (chữ S)
-
Ghép xe dọc (lùi nhà xe)
-
Dừng xe nơi giao nhau với đường sắt
-
Tăng tốc tăng số.
-
Ghép xe ngang – đỗ xe song song
-
Kết thúc.
ƯU ĐIỂM KHI ĐĂNG KÝ HỌC LÁI XE TẠI TRUNG TÂM LÁI XE AN CƯ BÌNH DƯƠNG
- Đối với học viên đăng ký học nghề lái xe gắn máy – xe mô tô các hạng A1, A2 thì thời gian học và thi nhanh, vị trí địa lý trung tâm Thành phố Thủ Dầu Một, xe tập lái luôn có sẵn và hoạt động tốt, giáo viên giảng dạy chân thành – văn minh – lịch sự – nhẹ nhàng – hướng dẫn dễ hiểu giúp người học lĩnh hội kiến thức nhanh, tự tin vượt qua kỳ thi nhanh chóng.
- Học phí học lái xe hạng A1, A2 thấp nhất, không phát sinh chi phí trong quá trình học, sân tập rộng, thoáng mát, đạt chuẩn theo quy định của Bộ GTVT, được Sở GTVT Bình Dương giám sát kỹ thuật, tiêu chuẩn sân thi đáp ứng nhu cầu học và thi hiệu quả nhất.
- Chi phí học lái xe mô tô hạng A2 thấp, đối với các bạn Nam thông thường chọn lựa giải pháp học thẳng GPLX hạng A2 mà không cần phải qua lớp đào tạo lái xe mô tô hạng A1, Bởi lẻ, Người học lựa chọn gói học lái xe mô tô hạng A2 ngay là để giảm được thời gian, chi phí đi lại và tiết kiệm được một khoản học phí cho bản thân. Đặc biệt hơn, Người có GPLX hạng A2 thi được điều khiển tất cả các loại xe của hạng A1.
- Sân tập tại Trung Tâm Sát Hạch Lái Xe An Cư Bình Dương luôn được bảo dưỡng đúng định kỳ, thay thế thiết bị theo quy định của nhà chế tạo, luôn được nâng cấp cải tiến nhằm giúp cho người học có môi trường học tập thoải mái, thân thiện và tự tin để vượt qua các kỳ thi sát hạch.
- Cơ sở vật chất tại Trung Tâm An Cư Bình Dương trong 2 năm gần đây, gần như là sử dụng xe Vios Toyota Nhật Bản mới 100% đời từ 2021 trở lên. Xe chất lượng Nhật Bản, Máy khỏe giúp học viên tự tin không còn phải lo bài thi leo dốc như trước đây.
- Học phí chuẩn theo quy định của Bộ GTVT, không giống như các cơ sở đào tạo trước đây phải mất thêm chi phí khi tập thêm giờ. Đến với Trung tâm đào tạo lái xe an cư: quý Anh Chị học viên không phải lo học phí cao, không phải lo về phương tiện giảng dạy, không phải lo về chi phí phát sinh khi tập sa hình…
- Về giáo viên giảng dạy cả lý thuyết và thực hành: Trung Tâm xây dựng đội ngũ chất lượng trong những năm gần đây. Trung Tâm thường xuyên tổ chức các lớp học lý thuyết chất lượng trong tháng giúp cho học viên lái xe an toàn sau khi vượt qua kỳ thi sát hạch được Sở GTVT Tỉnh Bình Dương tổ chức trong các kỳ thi.
Trung Tâm Sát Hạch Lái Xe Thủ Dầu Một Bình Dương| Trung Tâm Đào Tạo Sát Hạch Lái Xe An cư chuyên khai giảng các lớp học lái xe Mô Tô A1, A2 – Xe Ô Tô B1 số tự động,B2 số sàn, dưới 3.5 tấn, xe tải C từ 3.5 tấn trở lên, Nâng dấu D, E và Fc tại Bình Dương| Thuận An, Thủ Dầu Một, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát, Bàu Bàng, Dầu Tiếng, Phú Giao
Quý Anh Chị học viên đang có ý định học lái xe tại trung tâm lái xe an cư Bình Dương vui lòng ghé thăm trang điện tử Laixeancu.com để tìm hiểu, tham khảo mức phí học lái xe các hạng A1, A2, B1, B2, C, D, E của Trung Tâm chúng tôi để có sự lựa chọn tốt nhất cho nhu cầu học nghề của chính mình.
ĐIỂM NỘI BẬT KHI ĐĂNG KÝ HỌC BẰNG LÁI XE TẠI ĐÂY
-
Học và thi sát hạch lái xe ô tô xe gắn máy các hạng A1 A2 B1 C D E tại một địa điểm.
-
Với đa sân tập.
-
không bị mất phí thuê sân học thực hành.
-
Vị trí địa lý của Trung Tâm Sát hạch Lái Xe An Bình Dương với nhiều sân tập lái xe đạt chuẩn, thoáng mát nằm tại Trung tâm các Thành Phố, Các Huyện để người học di chuyển thuận lợi không phải mất nhiều thời gian, chi phí đi lại…
-
Giáo viên giảng dạy lái xe có phẩm chất đạo đức tốt, đúng chuyên môn trong lĩnh vực ô tô, nhiều năm kinh nghiệm trong giảng dạy lái xe các hạng A1 A2 B1 C D E.
-
Không phát sinh bất kỳ học phí nào khi đăng ký học lái xe tại Trung Tâm Lái Xe An Cư Bình Dương
HỌC LÁI XE Ô TÔ B2 B1 SỐ TỰ ĐỘNG TẠI PHÚ CHÁNH BÌNH DƯƠNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SÁT HẠCH LÁI XE AN CƯ BÌNH DƯƠNG
- Số 36, Dx 083, Phường Định Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương;
- Điện thoại: 0274 3 860 419
- Thư điện tử: lxac.thaythuat@gmail.com
- Website: Laixeancu.com
- Hotline: 0937 55 70 70
TUYỂN SINH LỚP LÁI XE Ô TÔ HẠNG B1 B2 C TẠI THỦ DẦU MỘT
Thông báo tuyển sinh lớp lái xe ô tô các hạng B1 B2 C năm 2023. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp Lái xe An cư Bình dương tuyển sinh học viên học lái xe ô tô khu vực Thành Phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương các hạng như sau:
- Sát hạch GPLX hạng A1, A2;
- Đào tạo lớp lái xe ô tô hạng B1 – số tự động; hạng B2 – số sàn – hạng C (xe tải);
- Thời gian tuyển sinh: đầu tháng.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LỚP LÁI XE Ô TÔ TẠI TRUNG TÂM AN CƯ THỦ DẦU MỘT BÌNH DƯƠNG THEO CHƯƠNG TRÌNH DẠY LÁI XE MỚI NHẤT NĂM 2023 DO SỞ GTVT BÌNH DƯƠNG PHÊ DUYỆT DƯỚI SỰ GIÁM SÁT BỘ GTVT.
- Học lý thuyết ô tô 600 câu;
- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các sửa chữa thông thường xe ô tô;
- Đạo đức người lái xe;
- Nghiệp vụ vận tải;
- Kỹ thuật lái xe;
- 120 tình huống mô phỏng;
- Tập xe trong sa hình và số km cũng như số giờ tập xe đường trường với nhiều địa hình khác nhau (tùy thuộc hạng được đào tạo);
- Tập lái xe mô hình 3D (Cabin điện tử).
HỒ SƠ HỌC VIÊN CẦN CHUẨN BỊ ĐĂNG KÝ HỌC LÁI XE GỒM CÁC LOẠI GIẤY TỜ NHƯ SAU
- Giấy khám sức khỏe: áp dụng các đơn vị khám hiện tại tháng 7 năm 2023 như sau:
- Photo thẻ căn cước công dân;
- Nộp 06 hình 3 x 4 nền xanh.
- GPLX hạng A1, A2, B1, B2, C, D nếu có.
THỜI GIAN HỌC LÁI XE Ô TÔ CÁC HẠNG NHƯ SAU
- Hạng B1: 3 tháng;
- Hạng B2: 4 tháng;
- Hạng C: 7 tháng.
- Học thực hành học lái xe linh hoạt;
- Lý thuyết: học vào các ngày thứ 6, thứ 7 và Chủ Nhật -> 12 ngày.
ĐỊA ĐIỂM NỘP HỒ SƠ HỌC LÁI XE TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT BÌNH DƯƠNG:
- Văn phòng Thầy Thuật: Số 192-194-196, Đx 033, Khu 1, Phú Mỹ, Thành Phố Thủ Dầu Một, Bình dương;
- Tel: 0274 3 860 419
- Thư điện tử: Lxac.thaythuat@gmail.com
- Trang điện tử: Laixeancu.com
- Số điện thoại liên hệ: 08 567 91 888
QUY TRÌNH HỌC LÁI XE Ô TÔ T. THUẬT NHƯ SAU
- Thực hành trên xe mới – chất lượng cao – Vios Japan Nhật bản;
- Thực hành sa hình trên sân tập đạt chuẩn, sân thi: sân được trang bị đầy đủ bài thi, cơ sở vật chất tốt, địa hình sân tập bằng phẳng thoáng mát;
- Vị trí địa lý: nằm tại Trung Tâm Thành Phố TDM giúp học viên di chuyển thuận lợi: cân bằng với công việc;
- Được hỗ trợ: kèm lý thuyết miễn phí, hỗ trợ tập xe thêm sau khi tốt nghiệp;
- Giáo viên giảng dạy: nhẹ nhàng – thân thiện – có phẩm chất đạo đức tốt – chuyên ngành cực đỉnh;
- Hoàn trả tiền cọc 100% cho học viên.
ĐIỂM NỔI BẬT KHI ĐĂNG KÝ HỌC LÁI XE TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SÁT HẠCH LÁI XE AN CƯ BÌNH DƯƠNG NHƯ SAU
- Học phí đào tạo thấp nhất Bình Dương;
- Giá trọn gói không phát sinh;
- Xe tập lái mới gần như 100%;
- Phòng học lý thuyết – phòng tập các tình huống mô phỏng – tập cabin xe: rộng, mát, thiết bị hoạt động tốt sẵn sàng phục vụ cho người học;
- Đặc biệt: học và thi sát hạch tại Trung Tâm.
THAM KHẢO KIẾN THỨC HỌC LÁI XE Ô TÔ TẠI
- LAIXEANCU.COM;
- TÀI LIỆU;
- GIÁO TRÌNH;
- MÔ PHỎNG;
ĐỊA ĐIỂM HỌC LINH HOẠT TẠI CÁC KHU VỰC TRỰC THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG
Trung tâm GDNN – Lái Xe An Cư Bình Dương ngoài trụ sở chính được đặt tại TP. Thủ Dầu Một Bình Dương và CN tại Mỹ Phước Bến Cát, nhóm giáo viên Trung Tâm Lái Xe An Cư còn chia nhiều nhóm nhỏ đào tạo linh động tại các Khu Vực Huyện Dĩ An, Thuận An, Tân Uyên, Bàu Bàng, Phú Giáo & Dầu Tiếng.
1 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Hiệp Thành | 25741 | Phường |
2 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Phú Lợi | 25744 | Phường |
3 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Phú Cường | 25747 | Phường |
4 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Phú Hòa | 25750 | Phường |
5 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Phú Thọ | 25753 | Phường |
6 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Chánh Nghĩa | 25756 | Phường |
7 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Định Hoà | 25759 | Phường |
8 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Hoà Phú | 25760 | Phường |
9 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Phú Mỹ | 25762 | Phường |
10 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Phú Tân | 25763 | Phường |
11 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Tân An | 25765 | Phường |
12 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Hiệp An | 25768 | Phường |
13 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Tương Bình Hiệp | 25771 | Phường |
14 | Thành phố Thủ Dầu Một | 718 | Phường Chánh Mỹ | 25774 | Phường |
15 | Huyện Bàu Bàng | 719 | Xã Trừ Văn Thố | 25816 | Xã |
16 | Huyện Bàu Bàng | 719 | Xã Cây Trường II | 25819 | Xã |
17 | Huyện Bàu Bàng | 719 | Thị trấn Lai Uyên | 25822 | Thị trấn |
18 | Huyện Bàu Bàng | 719 | Xã Tân Hưng | 25825 | Xã |
19 | Huyện Bàu Bàng | 719 | Xã Long Nguyên | 25828 | Xã |
20 | Huyện Bàu Bàng | 719 | Xã Hưng Hòa | 25831 | Xã |
21 | Huyện Bàu Bàng | 719 | Xã Lai Hưng | 25834 | Xã |
22 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Thị trấn Dầu Tiếng | 25777 | Thị trấn |
23 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Minh Hoà | 25780 | Xã |
24 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Minh Thạnh | 25783 | Xã |
25 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Minh Tân | 25786 | Xã |
26 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Định An | 25789 | Xã |
27 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Long Hoà | 25792 | Xã |
28 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Định Thành | 25795 | Xã |
29 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Định Hiệp | 25798 | Xã |
30 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã An Lập | 25801 | Xã |
31 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Long Tân | 25804 | Xã |
32 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Thanh An | 25807 | Xã |
33 | Huyện Dầu Tiếng | 720 | Xã Thanh Tuyền | 25810 | Xã |
34 | Thị xã Bến Cát | 721 | Phường Mỹ Phước | 25813 | Phường |
35 | Thị xã Bến Cát | 721 | Phường Chánh Phú Hòa | 25837 | Phường |
36 | Thị xã Bến Cát | 721 | Xã An Điền | 25840 | Xã |
37 | Thị xã Bến Cát | 721 | Xã An Tây | 25843 | Xã |
38 | Thị xã Bến Cát | 721 | Phường Thới Hòa | 25846 | Phường |
39 | Thị xã Bến Cát | 721 | Phường Hòa Lợi | 25849 | Phường |
40 | Thị xã Bến Cát | 721 | Phường Tân Định | 25852 | Phường |
41 | Thị xã Bến Cát | 721 | Xã Phú An | 25855 | Xã |
42 | Huyện Phú Giáo | 722 | Thị trấn Phước Vĩnh | 25858 | Thị trấn |
43 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã An Linh | 25861 | Xã |
44 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã Phước Sang | 25864 | Xã |
45 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã An Thái | 25865 | Xã |
46 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã An Long | 25867 | Xã |
47 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã An Bình | 25870 | Xã |
48 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã Tân Hiệp | 25873 | Xã |
49 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã Tam Lập | 25876 | Xã |
50 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã Tân Long | 25879 | Xã |
51 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã Vĩnh Hoà | 25882 | Xã |
52 | Huyện Phú Giáo | 722 | Xã Phước Hoà | 25885 | Xã |
53 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Uyên Hưng | 25888 | Phường |
54 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Tân Phước Khánh | 25891 | Phường |
55 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Vĩnh Tân | 25912 | Phường |
56 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Hội Nghĩa | 25915 | Phường |
57 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Tân Hiệp | 25920 | Phường |
58 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Khánh Bình | 25921 | Phường |
59 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Phú Chánh | 25924 | Phường |
60 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Xã Bạch Đằng | 25930 | Xã |
61 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Tân Vĩnh Hiệp | 25933 | Phường |
62 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Thạnh Phước | 25936 | Phường |
63 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Xã Thạnh Hội | 25937 | Xã |
64 | Thành phố Tân Uyên | 723 | Phường Thái Hòa | 25939 | Phường |
65 | Thành phố Dĩ An | 724 | Phường Dĩ An | 25942 | Phường |
66 | Thành phố Dĩ An | 724 | Phường Tân Bình | 25945 | Phường |
67 | Thành phố Dĩ An | 724 | Phường Tân Đông Hiệp | 25948 | Phường |
68 | Thành phố Dĩ An | 724 | Phường Bình An | 25951 | Phường |
69 | Thành phố Dĩ An | 724 | Phường Bình Thắng | 25954 | Phường |
70 | Thành phố Dĩ An | 724 | Phường Đông Hòa | 25957 | Phường |
71 | Thành phố Dĩ An | 724 | Phường An Bình | 25960 | Phường |
72 | Thành phố Thuận An | 725 | Phường An Thạnh | 25963 | Phường |
73 | Thành phố Thuận An | 725 | Phường Lái Thiêu | 25966 | Phường |
74 | Thành phố Thuận An | 725 | Phường Bình Chuẩn | 25969 | Phường |
75 | Thành phố Thuận An | 725 | Phường Thuận Giao | 25972 | Phường |
76 | Thành phố Thuận An | 725 | Phường An Phú | 25975 | Phường |
77 | Thành phố Thuận An | 725 | Phường Hưng Định | 25978 | Phường |
78 | Thành phố Thuận An | 725 | Xã An Sơn | 25981 | Xã |
79 | Thành phố Thuận An | 725 | Phường Bình Nhâm | 25984 | Phường |
80 | Thành phố Thuận An | 725 | Phường Bình Hòa | 25987 | Phường |
81 | Thành phố Thuận An | 725 | Phường Vĩnh Phú | 25990 | Phường |
82 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Xã Tân Định | 25894 | Xã |
83 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Xã Bình Mỹ | 25897 | Xã |
84 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Xã Tân Bình | 25900 | Xã |
85 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Xã Tân Lập | 25903 | Xã |
86 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Thị trấn Tân Thành | 25906 | Thị trấn |
87 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Xã Đất Cuốc | 25907 | Xã |
88 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Xã Hiếu Liêm | 25908 | Xã |
89 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Xã Lạc An | 25909 | Xã |
90 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Xã Tân Mỹ | 25918 | Xã |
91 | Huyện Bắc Tân Uyên | 726 | Xã Thường Tân | 25927 | Xã |
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO HỌC LÁI XE AN CƯ BÌNH DƯƠNG
MÔN HỌC: ĐẠO ĐỨC NGƯỜI LÁI XE VÀ VĂN HÓA GIAO THÔNG
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phẩm chất đạo đức trong giai đoạn hiện nay
1.1. ĐẠO ĐỨC VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm chung về phẩm chất đạo đức
Ngày nay đạo đức được hiểu như sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, chuẩn mực của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người, vì sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
Đối với mỗi cá nhân, ý thức và hành vi đạo đức mang tính tự giác, chủ yếu xuất phát từ nhu cầu bên trong, đồng thời chịu tác động của dư luận xã hội, sự kiểm tra đánh giá của những người xung quanh.
Đạo đức xã hội bao gồm ý thức đạo đức, hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức.
a) Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm, tri thức và các trạng thái xúc cảm tâm lý chung của các cộng đồng người về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội.
Trong ý thức đạo đức, yếu tố tình cảm đạo đức là yếu tố đặc biệt quan trọng, nếu thiếu nó thì những khái niệm, phạm trù đạo đức và mọi tri thức đạo đức thu nhận được bằng con đường lý tính không thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức.
b) Hành vi đạo đức
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác, là sự biểu hiện trong ứng xử thực tiễn của ý thức đạo đức mà con người đã nhận thức và lựa chọn. Hành vi đạo đức được biểu hiện trong cách ứng xử, trong lối sống, trong giao tiếp, trong lời ăn tiếng nói hàng ngày.
c) Quan hệ đạo đức.
Là hệ thống những mối quan hệ giữa người với người trong xã hộị, xét về mặt đạo đức. Quan hệ đạo đức thể hiện dưới các phạm trù bổn phận, lương tâm, nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi, v.v…giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể, cộng đồng và toàn xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Chuẩn mực đạo đức của giai cấp thống trị chiếm vị trí chi phối đạo đức xã hội. Tuy nhiên, nhiều chuẩn mực, giá trị đạo đức như: Nhân đạo, dũng cảm, vị tha,v.v… có ý nghĩa toàn nhân loại và tồn tại phổ biến trong các xã hội khác nhau.
1.1.2. Vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển Đạo đức, với những chuẩn mực giá trị đúng đắn, là một bộ phận quan trọng của nền tảng tinh thần của xã hội.
Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, qua đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế – xã hội, xây dựng xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong xã hội, sự khủng hoảng của đạo đức là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng chính trị, kinh tế, xã hội, v.v…
1.2. PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.2.1. Quan niệm về nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay
1.2.1.1. Đạo đức phản ánh tồn tại xã hội và hiện thực đời sống xã hội
Chế độ kinh tế – xã hội là nguồn gốc của quan điểm về đạo đức con người. Các quan điểm này thay đổi theo cơ sở đã sinh ra nó. Chế độ xã hội chủ nghĩa tạo ra một nền đạo đức biểu hiện mối quan hệ hợp tác trên tình đồng chí và quan hệ tƣơng trợ lẫn nhau của những người lao động đã đƣợc giải phóng khỏi ách bóc lột.
1.2.1.2. Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người
Trong xã hội có giai cấp, bao giờ đạo đức cũng biểu hiện lợi ích của một giai cấp nhất định, đề ra hành vi cho mỗi cá nhân. Nó bao gồm hành vi của cá nhân đối với xã hội (Tổ quốc, Nhà nƣớc, giai cấp mình và giai cấp đối địch, v.v…) và đối với người khác.
Hành vi cá nhân tuân thủ những ngăn cấm, những khuyến khích, những chuẩn mực cho phù hợp với những đòi hỏi của xã hội, v.v…Do vậy, sự điều chỉnh đạo đức mang tính tự nguyện và xét về bản chất, đạo đức là sự tự do lựa chọn của con người.
1.2.1.3. Đạo đức là một hệ thống các giá trị
Các hiện tượng đạo đức thường biểu hiện dưới hình thức khẳng định hoặc là phủ định một lợi ích chính đáng hoặc không chính đáng nào đó. Nghĩa là nó bày tỏ sự tán thành hay phản đối trước thái độ hoặc hành vi ứng xử của các cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng trong một xã hội nhất định. Vì vậy, đạo đức là một nội dung hợp thành hệ thống giá trị xã hội. Nếu hệ thống giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển, tiến bộ. thì hệ thống ấy có tính tích cực, mang tính nhân đạo. Ngƣợc lại, hệ thống ấy mang tính tiêu cực, phản động, phản nhân đạo.
1.2.1.4. Nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay
Nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay vừa kế thừa những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, vừa kết hợp và phát huy những tinh hoa văn hóa của nhân loại, là một nền đạo đức tiến bộ, phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2.2. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển cá nhân, gia đình và xã hội Đạo đức là vấn đề luôn được đặt ra với tất cả các cá nhân để bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của xãnhội. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế – xã hội và quan điểm của giai cấp cầm quyền mà sự tác động của
đạo đức đến cá nhân, gia đình và xã hội có khác nhau. Vai trò của đạo đức đƣợc thể hiện như sau:
a) Đối với cá nhân
Đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách con người. Đạo đức giúp cá nhân có ý thức và năng lực sống thiện, sống có ích, tăng thêm tình yêu đối với tổ quốc, đồng bào và rộng hơn là toàn nhân loại. Một cá nhân thiếu đạo đức thì mọi phẩm chất, năng lực khác sẽ không còn ý nghĩa.
b) Đối với gia đình
Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình, tạo ra sự ổn định và phát triển vững chắc của gia đình. Đạo đức là nhân tố không thể thiếu của một gia đình hạnh phúc. Sự tan vỡ của một số gia đình hiện nay thƣờng có nguyên nhân từ việc vi phạm nghiêm trọng các quy tắc, chuẩn mực đạo đức nhƣ con cái không nghe lời cha mẹ, các thành viên trong gia đình không tôn trọng lẫn nhau, vợ chồng không chung thủy…
c) Đối với xã hội
Một xã hội trong đó các quy tắc, chuẩn mực đạo đức được tôn trọng và luôn được củng cố, phát triển thì xã hội đó có thể bền vững. Ngược lại, trong một môi trường xã hội mà các chuẩn mực đạo đức bị xem nhẹ, không được tôn trọng thì nơi ấy dễ xảy ra sự mất ổn định, thậm chí còn có thể dẫn đến sự đổ vỡ nhiều mặt trong đời sống xã hội.
Xây dựng, củng cố và phát triển nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay có ý nghĩa rất to lớn, không chỉ trong chiến lược xây dựng và phát triển con người Việt Nam hiện đại, mà còn góp phần xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
1.2.3. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của mỗi người Việt Nam trong thời đại mới
Truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta bao gồm nhiều nội dung thuộc nhiều lĩnh vực của đời sống đạo đức. Nhưng những nội dung cơ bản được truyền từ đời này qua đời khác, có ý nghĩa tích cực đối với đời sống xã hội cần đƣợc phát huy là:
Tính trung thực: Trung thực là một phẩm chất đạo đức cơ bản của mỗi cá nhân, yêu cầu con ngƣời phải tôn trọng sự thật, tôn trọng lẽ phải và tôn trọng chân lý. Tính trung thực là một trong những đặc trưng cơ bản làm nên phẩm chất đạo đức của con người.
Tính nguyên tắc: Tính nguyên tắc là một trong những phẩm chất đạo đức quan trọng của mỗi cá nhân, yêu cầu hành vi, hành động phải phù hợp với tư tưởng, chuẩn mực, quy tắc và lương tâm của con ngƣời, phải phù hợp với lẽ phải, đúng đạo lý và chân lý, phải bảo đảm tính khách quan.
Nói một ngƣời sống có nguyên tắc tức là người đó sống, làm việc, quan hệ ứng xử theo những chuẩn mực của xã hội.
Tính khiêm tốn: Khiêm tốn là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp của con người. Người có tính khiêm tốn là người biết tôn trọng thành tích, công lao của người khác và xem thành tích công lao của mình chỉ là một phần nhỏ bé trong thành tích chung của mọi ngƣời, của xã hội.
Lòng dũng cảm: Lòng dũng cảm là một trong những phẩm chất cao quý của giá trị đạo đức, nếu thiếu lòng dũng cảm thì lòng tốt của con người chỉ dừng lại trong ý thức hoặc trong cảm xúc thiện tâm mà không trở thành hiện thực.
Tình yêu lao động: Lao động đối với từng người là nguồn gốc để có được các phương tiện sống, để nuôi sống bản thân và gia đình. Đối với xã hội là nguồn gốc của mọi tài sản xã hội, mọi tiến bộ vật chất, làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn, hoàn thiện hơn. Trong lao động hiểu biết đƣợc nảy sinh và trí sáng tạo được phát triển. Lao động giúp cho người ta có thể làm đẹp thêm cuộc sống của mình và tạo thêm điều kiện cho con người nâng cao thêm nhận thức về cái đẹp để ngày càng sống đẹp hơn. Thái độ đối với lao động là một chuẩn mực quan trọng để đo phẩm giá con người, con người chỉ được tôn trọng khi có thái độ lao động đúng đắn.
Tình yêu thương con người: Là một trong những phẩm chất đạo đức không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, đƣợc thể hiện bằng tinh thần trách nhiệm chăm lo xây dựng hạnh phúc cho mình, cho gia đình, cho xã hội và cho mọi người. Nếu không có tình yêu con người, thương yêu đồng loại thì con người thiếu đi một nội dung cơ bản và rất hệ trọng trong đạo đức, lúc đó con người dễ có những hành động mù quáng,
gây nên những hậu quả tai hại cho cộng đồng và xã hội.
Bên cạnh những phẩm chất đạo đức nêu trên, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh đạo đức của con người Việt Nam cần có đó là: Cần, kiệm, liêm, chính (Cần là lao động cần cù, siêng năng; Kiệm là tiết kiệm sức lao động; tiết kiệm thì giờ; Liêm là trong sạch, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công, của nhân nhân;
Chính là ngay thẳng, không tà, là đúng đắn, chính trực).
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng và tích cực của đạo đức trong đời sống xã hội.
1.2.4. Truyền thống đạo đức của mỗi người Việt Nam theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức của con người như gốc của cây, như nguồn của sông. Người luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng và tích cực của đạo đức trong đời sống xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát đạo đức của con người là: Cần, kiệm, liêm, chính. Giải thích các đức tính đó như sau:
1) Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lƣời biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm, phải thấy rõ lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta;
2) Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của nước, của bản thân mình, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không xa xỉ, không hao phí, không bừa bãi, không phô trương hình thức;
3) Liêm là trong sạch, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công, của nhân dân;
4) Chính là ngay thẳng, không tà, là đúng đắn, chính trực, việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái dù nhỏ cũng tránh.
CHƯƠNG 2 : ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG LÁI XE Ô TÔ
2.1.1. Là loại hình hoạt động đặc thù và vinh hạnh
Mọi người đều cần đi đến nơi làm việc, nơi vui chơi giải trí, đến các cơ sở y tế, trường học.v.v…để thực hiện các hoạt động của đời sống hàng ngày, họ đều có nhu cầu tham gia giao thông dưới hình thức đi bộ, sử dụng các phương tiên giao thông thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới hoặc sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.
Trong bối cảnh đó, được tự lái xe ô tô hiện đại, có tốc độ cao để phục vụ nhu cầu đi lại của riêng mình hoặc hành nghề chuyên nghiệp, đi đến mọi miền đất nước, giao tiếp rộng rãi với hành khách đi xe, với các tầng lớp dân cư, tiếp xúc với nhiều cảnh quan, phong tục tập quán khác nhau, tiếp thu nhiều thông tin mới, làm cho cuộc sống trở nên phong phú và có kiến thức hơn. Hoạt động này có đặc thù riêng, được thừa hưởng những thành tựu về khoa học công nghệ, sức sáng tạo của loài người và là một vinh hạnh trong mọi hoạt động của cuộc sống.
2.1.2. Là loại hình hoạt động độc lập, khó khăn và có tính nguy hiểm cao
Lái xe ô tô là loại hình hoạt động lao động trực tiếp, độc lập, có năng lực vận động tổng hợp của tay, chân, thị giác, thính giác v.v…và các yếu tố tâm lý xã hội khi xử lý tình huống. Hoạt động của người lái xe ô tô diễn ra chủ yếu trong lúc điều khiển
xe tham gia giao thông trên đường bộ.
Trong quá trình lái xe họ còn bị ảnh hưởng của môi trường giao thông như: Ánh sáng, màu sắc, tiếng ồn, nhiệt độ, khói, bụi và độ rung do điều kiện mặt đường, với mức độ tác động lớn hơn các loại hình hoạt động khác.
Lái xe ô tô là công việc lao động trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt (mưa gió, sương mù, bùn lầy, trơn trượt, nắng nóng, ẩm ướt, v.v…), không kể ngày đêm, các vùng khí hậu, cả trên tuyến đường vắng vẻ, heo hút, cheo leo, đến nơi mật độ giao thông đông đúc tại đô thị.
Lái xe ô tô thực sự là công việc lao động nặng nhọc, lưu động, căng thẳng, thường xuyên phải quan sát và thực hiện các thao tác chính xác. Không những phải có kỹ năng thuần thục, mà còn phải có đầu óc luôn tỉnh táo, phán đoán và đánh giá sớm mọi tình huống, xử lý hợp lý, kịp thời. Nếu chỉ lơ là, không tập trung hoặc chậm xử lý một chút là có thể xảy ra tai nạn nguy hiểm cho bản thân, gia đình và xã hội.
Người lái xe ô tô phải có sức khỏe tốt, để bảo đảm lái xe an toàn trong bất kỳ tình huống nào
2.1.3. Lái xe ô tô là loại hình lao động kỹ thuật nguy hiểm, liên quan đến sinh mạng con người.
Lái xe ô tô không chỉ là thực hiện các thao tác đơn thuần mà có thể gọi là thực hiện nhuần nhuyễn một tổ hợp các thao tác kỹ thuật và có hệ thống, theo từng giai đoạn để thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, phán đoán, đánh giá và xử lý đúng mọi tình huống, tiến tới quyết định các thao tác chính xác, hợp lý, kịp thời để không xảy ra tai nạn nguy hiểm .
Lái xe ô tô là loại hình lao động kỹ thuật nguy hiểm, liên quan đến sinh mạng con người. Vì vậy, lái xe ô tô cần phải có tính nhẫn nại, rèn luyện từng bước, từ kỹ thuật cơ bản đến “Ứng dụng”; phải có lòng kiên trì. Cần phải loại bỏ tính nóng vội, lúc nào cũng phải đề cao chữ “Nhẫn”. Quyết tâm rèn luyện trở thành người lái xe an toàn, tôn trọng những người tham gia giao thông khác, không bao giờ gây ra tai nạn.
2.1.4. Lái xe ô tô là loại hình hoạt động tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông đường bộ
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Ngân hàng thế giới (WB), mỗi năm thế giới có 1,27 triệu người chết và khoảng 50 triệu người bị thương vì tai nạn giao thông đường bộ.
Tại Mỹ, năm 2015 Số người Mỹ tử vong vì tai nạn giao thông là 35.200 người tăng 7,7 phần trăm so với năm trước.
Tại Trung Quốc, năm 2015 Tổ chức Y tế thế giới cho biết, mỗi năm, ít nhất 200.000 người đã chết vì tai nạn giao thông.
Theo dữ liệu thống kê trong Báo cáo An toàn Giao thông toàn cầu năm 2015 của WHO, các quốc gia Châu Âu có tỷ lệ tử vong thấp nhất nhất, trong khi tỉ lệ này lại cao nhất ở các quốc gia Châu Phi. Cũng theo số liệu này, Việt Nam có tỉ lệ tử vong ước tính là 24,5/100,000 người (ngang với Mauritania), đứng thứ 138/179 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, trong khu vực Đông Nam Á, tỉ lệ này của Việt Nam cao thứ hai sau Thái Lan (36,2/100,000)
Tại Việt Nam theo thống kê của Cục cảnh sát giao thông năm 2015 cả nước xảy ra 22.827 vụ, làm chết 8.727 người, bị thương 21.069 người. Qua thống kê, phân tích tổng số các vụ TNGT xảy ra trong năm 2015 cho thấy các lỗi vi phạm TTATGT chủ yếu dẫn đến TNGT là: đi không đúng làn đường, phần đường quy định chiếm tỉ lệ cao (26%), chạy quá tốc độ (9%), chuyển hướng không đúng quy định (9%), ngoài ra các lỗi không nhường đường, vượt xe, sử dụng rượu bia chiếm tỉ lệ đáng kể.
Nhìn chung, tình hình tai nạn giao thông đường bộ của các nước trên thế giới diễn ra theo chiều hướng ngày một gia tăng và nghiêm trọng. Hai cơ quan Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Ngân hàng thế giới (WB) cảnh báo, nếu chính phủ các nước không có biện pháp ngăn chặn tình trạng này thì đến năm 2020, tai nạn giao thông sẽ đứng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong ở người.
Đây là thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia, đòi hỏi mỗi quốc gia phải đưa ra những hành động thiết thực, phù hợp để giảm thiểu những thiệt hại và tác động của nó đối với nền kinh tế, đối với cả xã hội
Từ việc đúc kết kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để cải thiện tình hình trật tự an toàn giao thông, đặc biệt nhằm giảm số vụ TNGT, ngoài thực hiện các chính sách pháp luật nêu trên các nước cần đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền luật giao thông đường bộ, nâng cao ý thức người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông – yếu tố nhận thức của con người luôn được đặt lên hàng đầu; cần đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông với chiến lược, tầm nhìn lâu dài, đặc biệt quan tâm đến vấn đề áp
dụng khoa học kỹ thuật trong hoạt động giao thông, như xây dựng hệ thống giao thông thông minh ITS (lntelligent Transport System).
Qua đây, người lái xe cần phải nhận biết “Lái xe là loại hình hoạt động lao động kỹ thuật quyết định sinh mạng con người” và “Là loại hình hoạt động có tiềm ẩn nguy cơ xảy ra nhiều tai nạn giao thông đường bộ”. Chính vì vậy người lái xe phải quyết tâm thực hiện đúng qui định của pháp luật về giao thông và quyết tâm rèn luyện thành người lái xe an toàn.
2.1.6. Những điểm cơ bản giúp bạn lái xe an toàn
a) Lái xe ở thế phòng vệ, chủ động tránh tai nạn, sẵn sàng ứng phó với các tình huống nguy hiểm;
b) Tập trung khi lái xe;
c) Chấp hành chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ và Luật Giao thông đường bộ;
d) Hòa nhã với mọi người, đề cao chữ “Nhẫn”;
đ) Chủ động thông báo truớc ý định điều khiển xe của mình cho người cùng tham gia giao thông biết;
e) Tỉnh táo đề phòng. Mặc dù bạn nghiêm chỉnh chấp hành Luật Giao thông đường bộ nhưng vẫn phải nhận thức được sự không chấp hành của người khác, những tình huống nguy hiểm bất ngờ có thể xảy ra;
g) Phải ý thức được rằng bạn đang dùng chung đường với người khác (người đi bộ, người đi xe đạp hay người đang điều khiển phương tiện cơ giới khác);
h) Tránh tình trạng nhìn chăm chú vào một người, một vật, một vị trí quá 1/4 giây;
i) Quan sát phát hiện có phương tiện đang đến gần, từ trong ngõ, từ nơi đỗ xe, ở nơi buôn bán sầm uất;
k) Luôn dành đủ thời gian và khoảng trống cho chính mình để thực hiện an toàn những gì cần thực hiện. Không được bám quá sát đằng sau xe khác;
l) Hãy thận trọng hơn và hãy tăng khoảng cách với các xe khác, đặc biệt là về đêm, khi thời tiết xấu, vào giờ cao điểm, khi định đổi làn đường và tiến gần vào nơi đường giao nhau;
m) Không lái xe trong trạng thái mệt mỏi, sử dụng rượu bia và các chất kích thích khác;
n) Nghiêm chỉnh chấp hành sự điều khiển và chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Cùng với 13 điểm cơ bản giúp bạn lái xe an toàn, cần phải có hai yếu tố quan trọng là :
– Có kiến thức kỹ thuật cao, kể cả kỹ thuật lái xe “Tự vệ”, biết kiềm chế mình trong dòng lưu thông, có sức khỏe tốt và tinh thần sảng khoái;
– Có khả năng phán đoán và đánh giá tình huống, xử lý kịp thời và thao tác hợp lý.
Ngoài ra, cần phải chấp hành 3 nguyên tắc:
– Đường giao thông không phải là đường đua, do đó không được phóng nhanh, vượt ẩu;
– Không tự cô lập mình, hãy báo hiệu cho lái xe khác về ý định của mình khi chuẩn bị chuyển hướng, vượt, đỗ xe;
– Luôn biết mình đang làm gì và làm thật tốt.
2.2. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ
2.2.1. Khái niệm chung về đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp là sự thể hiện những phẩm chất đạo đức người làm nghề, hành vi ứng xử với khách hàng, với những người có liên quan, với xã hội, nhằm đem lại lợi ích cho người khác và cho xã hội để từ đó người làm nghề được mọi người và xã hội quý trọng, tôn vinh, phát triển nghề nghiệp lâu bền. Có thể nói:
Đạo đức nghề nghiệp là sự kết hợp giữa đạo đức truyền thống và những quy tắc, chuẩn mực ứng xử phù hợp với các quy định của pháp luật, những quy ước đã thành “lệ” trong nghề nghiệp đó.
Mỗi ngành nghề có những đặc điểm khác nhau và mỗi người ở từng vị trí khác nhau trong công việc cũng cần có trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp khác nhau, thầy thuốc phải có lòng trắc ẩn, thầy giáo phải là người mô phạm, nhà báo phải trung thực, nhà chính trị phải có lòng nhân hậu đặc biệt với nhân dân; Người làm nghề xây dựng khác với người làm nghề môi trường, người làm nghề y tế, người làm nghề vận tải…Người làm nghề nào phải có những chuẩn mực ứng xử phù hợp với nghề đó và được thể hiện
bằng những quy chế, quy ước hay sự thỏa thuận với nhau về chuẩn mực đó.
Mỗi nghề cụ thể, cần phải có đạo đức, lương tâm phù hợp với nghề nghiệp của mình, đó là đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp điều chỉnh hành vi con người một cách tự giác và sâu rộng. Người làm nghề có đạo đức nghề nghiệp sẽ làm cho nghề nghiệp của mình phát triển bền vững, xã hội và đồng nghiệp kính trọng, thu hút được khách hàng, kinh doanh phát triển và đóng góp nhiều cho xã hội.
2.2.2. Đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Đạo đức của người lái xe ô tô trước hết phải bao gồm đầy đủ những phẩm chấ đạo đức cơ bản của mỗi người Việt Nam như đã nêu ở điểm 1.2.3. chương I và truyền thống đạo đức của mỗi người Việt Nam theo tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh như đã nêu ở điểm 1.2.4. chương I. Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động nghề nghiệp, người lái xe ô tô kinh doanh vận tải còn phải có các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp như:
Tính tổ chức, kỷ luật, chấp hành pháp luật, có tác phong làm việc công nghiệp, giúp đỡ mọi người, độc lập công tác và có tinh thần khắc phục khó khăn.
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, khác với các ngành nghề kinh doanh khác ở chỗ phạm vi kinh doanh không cố định, hoạt động trên địa bàn rộng và luôn gắn với người lái xe ô tô.
Nghề lái xe ô tô trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, là một nghề có mối quan hệ với nhiều người; Là một nghề kỹ thuật nhưng lại gắn với quá trình kinh doanh, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng; Là một nghề thường xuyên gắn với sự an toàn tính mạng, tài sản của khách hàng; Là một nghề mà môi trường làm việc phân tán, rất khó khăn phức tạp, nặng nhọc và mang tính độc lập cao. Vì vậy, người lái xe ô tô phải có đạo đức nghề nghiệp phù hợp với tính chất của ngành nghề kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô.
Đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được khái quát qua 8 tiêu chí cơ bản như sau :
1) Luôn ghi nhớ và thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Yêu xe như con, quý xăng như máu”.
– Có yêu xe như con, mới quản lý và giữ gìn xe tốt; bảo dưỡng xe đúng quy định để xe sử dụng được lâu bền; chuẩn bị xe chu đáo để xe đi đến nơi, về đến chốn, bảo đảm an toàn và đúng thời gian.
– Quý xăng như máu là thể hiện đức tính tiết kiệm, người lái xe biết sử dụng nhiên liệu đúng mục đích, không lãng phí, bảo vệ môi trường, từ đó làm hạ giá thành vận tải, kinh doanh vận tải mới có hiệu quả.
2) Nắm vững các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và tự giác thực hiện đúng các quy định đó, lái xe an toàn.
Đối với người lái xe ô tô, trong quá trình điều khiển xe khi thực hiện nhiệm vụ, tham gia giao thông thường liên quan đến các quy định của Luật Giao thông đường bộ, các quy định trong kinh doanh và các quy định pháp luật khác. Vì vậy, người lái xe ô tô phải hiểu và thực hiện đúng quy định của pháp luật, lái xe an toàn.
3) Cần có thái độ thân thiện, hợp tác, sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp trong mọi hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn.
4) Có mối quan hệ đúng mực, nghiêm túc đối với người thi hành công vụ như:
Đối với các nhân viên cảnh sát, thanh tra giao thông, người lái xe ô tô phải giữ thái độ tôn trọng, cầu thị, nếu sai thì nhận và sửa sai, chấp hành xử phạt. Nếu đúng phải trình bày, giải thích rõ, không tiếp tay cho tiêu cực và có thái độ đấu tranh chống tiêu cực.
5) Tôn trọng người cùng tham gia giao thông đường bộ và có ý thức bảo vệ môi trường
Trong mối quan hệ với những người sử dụng chung đường, người lái xe ô tô phải tôn trọng, nhất là sự an toàn cho người đi bộ, hãy lái xe một cách thận trọng, giữ khoảng cách an toàn, chỉ bấm còi khi thật cần thiết để cảnh báo và tránh tai nạn có thể xảy ra, không bấm còi trong các trường hợp khác, không bấm còi to khi đi qua khu dân cư, trường học, bệnh viện, những chỗ đông người hay vào ban đêm làm ảnh hưởng đến mọi người. Khi gặp đường bụi, đường ngập nước cần giảm tốc độ để tránh ảnh hưởng
cho người cùng tham gia giao thông trên đường…Khi họ gặp khó khăn phải có trách nhiệm, tạo điều kiện giúp đỡ họ.
6) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm với khách hàng
– Với hành khách: Coi khách hàng là người thân, là đối tác tin cậy, phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, thân mật. Giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, người già, người khuyết tật, phụ nữ có thai, có con nhỏ và trẻ em. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người vận tải, bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho khách đi xe.
– Với khách hàng (chủ hàng): Cần có thái độ hợp tác, thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người vận tải tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng, bảo quản hàng hóa tốt.
7) Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm xây dựng đối với doanh nghiệp
– Luôn luôn xác định trách nhiệm xây dựng doanh nghiệp, không làm việc gì ảnh hưởng tới uy tín, lợi ích của doanh nghiệp.
– Có ý thức chấp hành mệnh lệnh của người lãnh đạo, quản lý, điều hành doanh nghiệp, chấp hành các nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
8) Luôn tu dưỡng bản thân, có lối sống lành mạnh, khiêm tốn, có văn hóa, có tác phong làm việc công nghiệp, không tham gia vào các tệ nạn xã hội.
Trong các mối quan hệ mà người lái xe ô tô phải thường xuyên tiếp xúc, mỗi mối quan hệ có những chuẩn mực ứng xử riêng, phù hợp. Nếu người lái xe ô tô thực hiện đầy đủ các chuẩn mực ứng xử là đã thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp của mình.
2.3. TRUYỀN THỐNG CỦA NGÀNH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
2.3.1. Sự ra đời và phát triển của ngành vận tải bằng xe ô tô
Ngay sau khi “Cách mạng Tháng 8” vừa thành công, ngày 28/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Nghị định số 41, thành lập Bộ Giao thông công chính trong Chính phủ lâm thời. Ngày 6/1/1946, cuộc tổng tuyển cử đầu tiên được tiến hành trong cả nước bầu ra Quốc hội. Sau đó, ngày 13/ 4/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 50 cử kỹ sư Trần Đăng Khoa làm Bộ trưởng Bộ Giao thông công chính thuộc Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ngày 25/12/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 72/SL thành lập Sở Vận tải thuộc Bộ giao thông công chính, từ đó ngành vận tải ô tô chính thức ra đời.
Đến nay, ngành Giao thông vận tải Việt Nam đã có 65 năm và ngành Vận tải ô tô Việt Nam đã có gần 60 năm tồn tại, phát triển, qua các thời kỳ:
1) Giai đoạn 1945 – 1954: Giao thông vận tải phục vụ kháng chiến chống thực dân Pháp.
2) Giai đoạn 1954 – 1964: Giao thông vận tải xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và chi viện cho miền Nam.
Ngày 20/9/1955, Quốc hội đã ra Nghị quyết tách Bộ Giao thông công chính thành Bộ Giao thông ưu điện và Bộ Thủy lợi kiến trúc.
Ngày 30/4/1959, Bộ Giao thông bƣu điện ra Quyết định số 91-QĐ thành lập Cục Vận tải đường bộ.
3) Giai đoạn 1964 – 1975: Giao thông vận tải chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ và chi viện cho giải phóng miền Nam.
Ngày 04/7/1974, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 158/CP về “Cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải” và Cục Vận tải đường bộ được đổi tên thành Cục
Vận tải ô tô. Bộ phận chuyên trách vận tải thô sơ và nông thôn miền núi được chuyển về Vụ Giao thông nông thôn thuộc Bộ Giao thông vận tải.
4) Giai đoạn 1975 – 1985: Giao thông vận tải trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
5) Giai đoạn 1985 – nay: Giao thông vận tải góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển đất nước thời kỳ đổi mới.
Ngày 10/4/1986, Bộ Giao thông vận tải có Quyết định số 531/QĐ-TC chuyển Cục Vận tải ô tô thành lập Liên hiệp các Xí nghiệp vận tải ô tô trực tiếp quản lý các Công ty Vận tải ô tô.
Ngày 9/3/1989, Bộ Giao thông vận tải có Quyết định số 356/QĐ-TCCB sắp xếp lại thành Liên hiệp các xí nghiệp quản lý vận tải ô tô, các đơn vị trực thuộc chuyển sang hoạt động theo điều lệ xí nghiệp quốc doanh.
Ngày 04/12/1991, Bộ Giao thông vận tải có Quyết định số 2450/QĐ-TCCB giải thể Liên hiệp các xí nghiệp quản lý vận tải ô tô, các đơn vị thuộc Liên hiệp chuyển về trực thuộc Bộ.
Ngày 30/1/1993, Chính phủ ban hành Nghị định 07/CP thành lập Cục Đường bộ Việt Nam, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đường bộ và vận tải ô tô. Các đơn vị của Liên hiệp các xí nghiệp quản lý vận tải ô tô trước đây chuyển về Bộ, nay giao lại trực thuộc Cục Đường bộ Việt Nam.
Ngày 26/8/2009, Chính phủ ban hành Quyết định số 107/2009/QĐ-TTg thành lập Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước.
2.3.2. Một số nét về truyền thống của ngành vận tải bằng xe ô tô
1) Trong những năm kháng chiến chống Pháp, những người công nhân lái xe gan dạ, dũng cảm, kiên cường, dám xả thân vì độc lập dân tộc đã thực hiện thắng lợi nhiệm vụ vận tải phục vụ chiến đấu, góp phần quan trọng làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ lịch sử.
2) Sau ngày giải phóng miền Bắc năm 1954, lực lượng phương tiện vận tải ô tô cùng với đội ngũ lái xe được tổ chức theo các công ty của nhà nước, công ty hợp doanh đã phát triển lớn mạnh không ngừng, đóng góp quan trọng trong công cuộc kiến thiết đất nước.
3) Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, những người lái xe vừa vận chuyển phục vụ xây dựng đất nước vừa trực tiếp vận chuyển lương thực, vũ khí, quân trang phục vụ mặt trận, vận chuyển giúp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Nhiều tấm gương lái xe dũng cảm, lái xe vượt qua mưa bom, bão đạn, không sợ gian khổ, hy sinh, quyết tâm đưa hàng tới đích. Hình ảnh anh bộ đội, người chiến sỹ lái xe Trường Sơn là niềm cảm hứng sáng tác cho nhiều nhà thơ, nhà văn, nhạc sỹ, đã để lại những tác phẩm có sức sống lâu dài trong lòng người
Việt Nam và bạn bè quốc tế. Nhiều tập thể đơn vị vận tải ô tô và cá nhân là những lái xe có nhiều thành tích, đã được Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu anh hùng.
4) Sau ngày miền Nam giải phóng, đất nước thống nhất, cho đến năm 1985, đội ngũ những người lái xe nước ta cùng nhân dân cả nước bắt tay vào công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa đồng thời tiếp tục giúp đỡ nước bạn Lào, Campuchia. Lực lượng vận tải ô tô đã có những bước phát triển vượt bậc, đáp ứng kịp thời nhu cầu vận tải trong mọi thời điểm. Những người lái xe, đã vận chuyển đến vùng sâu, vùng xa, đến những công trường lớn, những vùng bị thiên tai bão lũ kịp thời. Những phương thức phục vụ mới trong vận tải hành khách, đưa các tuyến vận tải khách về đến các huyện, xã…Đội ngũ những người lái xe đã đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhiều người có phẩm chất đạo đức tốt, dám chấp nhận hy sinh gian khổ trong thời bình, tận tụy phục vụ nhân dân.
5) Sau năm 1985 đến nay, bắt đầu công cuộc “Đổi mới”, phát triển nền kinh tế đất nước theo kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã tạo điều kiện cho vận tải ô tô phát triển mạnh mẽ, có rất nhiều biến động và thay đổi, nhiều phương tiện tốt, các dịch vụ vận tải ô tô tốt đã được đưa ra thị trường, đáp ứng kịp thời những nhu cầu hết sức đa dạng của thị trường. Chưa bao giờ người dân đi lại dễ dàng và thuận tiện như hiện nay, với nhiều tuyến vận tải đường bộ đi khắp mọi nơi, tới mọi miền đất nước, phát triển giao thông vận tải đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu phục vụ đời sống nhân dân, phục vụ xây dựng và phát triển đất nước…
Cơ chế thị trường đã có những tác động tích cực đến hoạt động vận tải ô tô, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô, nhưng cũng đồng thời phát sinh một số hiện tượng, yếu tố tiêu cực tác động đến hoạt động vận tải ô tô, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô. Vì vậy, mỗi cơ quan quản lý nhà nước, mỗi doanh nghiệp, chủ sở hữu phương tiện, người lái xe ô tô kinh doanh vận tải, nhân viên phục vụ trên xe cần thực hiện tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ để thúc đẩy ngành vận tải ô tô phát triển lành mạn.
CHƯƠNG 3: CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ
3.1. CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
3.1.1. Khái niệm về cơ chế thị trường
Thị trường xuất hiện và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất, lưu thông hàng hóa. Có thể định nghĩa:
Thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ.
Chính sách đổi mới ở nước ta năm 1986, đã thiết lập cơ chế “Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Các thành phần kinh tế được mở rộng, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân được khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển kinh tế nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của nhà nước, hướng đến dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3.1.2. Cạnh tranh và các loại cạnh tranh
3.1.2.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, cụm từ “Cạnh tranh kinh tế” được gọi tắt là “Cạnh tranh”.
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nhằm giành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.
Khái niệm cạnh tranh trên đây cho thấy, nội dung cốt lõi của cạnh tranh thể hiện ở ba khía cạnh chủ yếu là: tính chất của cạnh tranh; các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh; mục đích của cạnh tranh.
3.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
Trong nền sản xuất hàng hóa, các chủ sở hữu khác nhau tồn tại với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, do đó họ không thể không cạnh tranh với nhau để giành lấy các điều kiện thuận lợi, tránh được những rủi ro, bất lợi trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Như vậy, sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tƣ cách là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất kinh doanh; có điều kiện sản xuất và lợi ích khác nhau đã trở thành nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
3.1.2.3. Mục đích của cạnh tranh và các loại cạnh tranh
a) Mục đích của cạnh tranh
Mục đích cuối cùng của cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa là nhằm giành lợi nhuận về mình nhiều hơn người khác.
Mục đích này thể hiện ở những mặt sau:
– Giành nguồn nguyên vật liệu và các nguồn lực sản xuất khác;
– Giành ưu thế về khoa học và công nghệ;
– Giành thị trường, nơi đầu tư, các hợp đồng và các đơn đặt hàng;
– Giành ưu thế về chất lượng và giá cả hàng hóa, kể cả lắp đặt, bảo hành, sửa chữa, phương thức thanh toán…
b) Các loại cạnh tranh
Tùy theo các loại căn cứ khác nhau, người ta chia cạnh tranh thành các loại sau:
– Cạnh tranh giữa người bán với nhau
Thường xuất hiện khi trên thị trường nhiều người có cùng loại hàng hóa đem bán, nhưng có ít người mua loại hàng hóa đó.
– Cạnh tranh giữa người mua với nhau
Thường xuất hiện khi trên thị trường hàng hóa đem ra bán ít nhưng người mua hàng hóa đó quá nhiều.
– Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là sự ganh đua về kinh tế giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành hàng.
– Cạnh tranh giữa các ngành
Là sự ganh đua về kinh tế giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau.
– Cạnh tranh trong nước với nước ngoài
Loại cạnh tranh này xuất hiện khi thị trường vượt khỏi phạm vi trong nước để vươn ra thị trường khu vực và thế giới, gắn với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.2.4. Tính hai mặt của cạnh tranh
Trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, cạnh tranh có hai mặt : mặt tích cực và mặt tiêu cực
a) Mặt tích cực của cạnh tranh
Cạnh tranh giữ vai trò là một động lực kinh tế của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Điều đó được biểu hiện như sau:
– Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học – kỹ thuật phát triển và năng xuất lao động tăng lên;
– Khai thác tối đa mọi nguồn lực của đất nước vào việc đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
– Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Mọi sự cạnh tranh diễn ra theo đúng pháp luật và gắn liền với các mặt tích cực nói trên là cạnh tranh lành mạnh. Chỉ có cạnh tranh lành mạnh mới thực sự là động lực kinh tế của sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Ngược lại, sự cạnh tranh nào vi phạm pháp luật và các chuẩn mực đạo đức là cạnh tranh không lành mạnh và thường gắn với những mặt hạn chế của cạnh tranh.
a) Mặt hạn chế của cạnh tranh
Bên cạnh mặt tích cực là chủ yếu, cạnh tranh còn có những hạn chế nhất định.
Đó là:
– Chạy theo mục tiêu lợi nhuận một cách thiếu ý thức, vi phạm quy luật tự nhiên trong khai thác tài nguyên làm cho môi trường, môi sinh suy thoái và mất cân bằng nghiêm trọng;
– Để giành giật khách hàng và lợi nhuận nhiều hơn, một số người không từ những thủ đoạn phi pháp và bất lương;
– Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường, từ đó nâng giá lên cao làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân;
Cạnh tranh là quy luật kinh tế tồn tại khách quan của sản xuất và lưu thông hàng hóa, vừa có mặt tích cực vừa có mặt hạn chế, nhưng mặt tích cực là cơ bản, mang tính trội, còn mặt hạn chế của cạnh tranh sẽ được Nhà Nước điều tiết thông qua giáo dục, pháp luật và các chính sách kinh tế – xã hội thích hợp.
3.1.3. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
a) Nhận xét chung
Từ cuối năm 1986, khi chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung mà ở đó chỉ có lực lượng vận tải ô tô quốc doanh và hợp tác xã sang cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, xuất hiện nhiều công ty nước ngoài, các công ty liên doanh, liên kết và chấp nhận cạnh tranh, trong khi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vận tải ô tô chưa đầy đủ, một số nội dung chưa phù hợp với cơ chế thị trường, đã làm cho công tác quản lý vận tải ô tô gặp nhiều bất cập. Một trong những nội dung mà xã hội và nhiều người quan tâm, là chất lượng dịch vụ vận tải gắn với bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải ô tô còn rất thấp.
Trong những năm gần đây, một số doanh nghiệp đã chú trọng xây dựng thương hiệu, có chiến lược cạnh tranh lành mạnh. Nhưng nhìn chung, đa số các doanh nghiệp vận tải ô tô chưa chú ý đúng mực đến việc xây dựng thương hiệu, đề ra chiến lược cạnh tranh và tổ chức cạnh tranh có bài bản; việc cạnh tranh chủ yếu mang tính tự phát, có mặt tích cực nhưng cũng nhiều mặt tiêu cực như:
– Trong vận tải khách, lái xe dùng nhiều thủ đoạn cạnh tranh sai quy định của pháp luật như: phóng nhanh để tranh giành khách, chở quá số người quy định, chở khách các tuyến đường dài rồi sang khách, đưa ra thông tin sai lệch để lôi kéo khách về phía mình;
– Trong vận tải hàng hóa, khi vận chuyển khối lượng lớn, lái xe và doanh nghiệp dùng thủ đoạn chi phần trăm cho chủ hàng để giành hàng về mình, chở quá tải trọng cho phép của xe ô tô và cầu đường.
Trong vận tải ô tô hiện nay, hình thức cạnh tranh vẫn không lành mạnh, không minh bạch, vi phạm pháp luật, không phù hợp với thông lệ quốc tế và đạo đức nghề nghiệp của người lái xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
b) Khả năng cạnh tranh của hoạt động kinh doanh vận tải ô tô Việt Nam với các nước trong khu vưc và thế giới
Trong 10 năm gần đây, ngành vận tải ô tô đã có tốc độ phát triển khá nhanh, cả về số lượng và chất lượng xe ô tô, tổng trọng tải và sản lượng vận tải. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh trong vận tải ô tô của Việt Nam hiện nay thấp nhất trong 10 nước Châu Á. Tính theo thang điểm 7 là cao nhất, Việt Nam đứng cuối bảng, được 2,98 điểm, sau Philippin (3,24 điểm), Bangladesh (3,5 điểm). Đứng đầu là Malaysia (5,28 điểm) và Thái Lan (4,78 điểm), Trung Quốc (4,08 điểm).
Rõ ràng, đang có một mối tương quan không thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải ô tô Việt Nam, thậm chí, một lời cảnh báo cho các doanh nghiệp vận tải ô tô Việt Nam, là rất có thể hàng hóa, hành khách Việt Nam sẽ được vận chuyển bởi các hãng vận tải của các nước trong khu vực.
3.1.5. Hậu quả của quá trình cạnh tranh không lành mạnh trong vận tải bằng xe ô tô
Việc cạnh tranh không lành mạnh trong vận tải bằng xe ô tô đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với phát triển của ngành, cụ thể như sau:
a) Tình hình tai nạn giao thông do xe ô tô gây ra tăng
Do các doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ mà thường giao khoán cho lái xe, nên tình trạng chạy đua giành khách, chở quá tải khá phổ biến, đây là một trong những nguyên nhân gây tai nạn giao thông cao nhất (chiếm 30%). Vận tải ô tô có hệ số an toàn thấp nhất. Tâm lý lo ngại nhất của khách hàng đi xe ô tô hiện nay là sợ xảy ra tai nạn giao thông.
b) Chất lượng dịch vụ vận tải ô tô giảm sút
– Thời gian, hành trình của chuyến đi không được thực hiện đúng. Tình trạng chạy vòng vèo đón khách xảy ra nhiều, hành khách rất mệt mỏi, bức xúc, kêu ca, nhiều khi xin xuống xe cũng không được – Tiện nghi trên xe không bảo đảm, do chở quá tải, do chở thêm hàng hóa nên khoảng không gian tối thiểu, tiện nghi tối thiểu cho khách không đủ.
– Các quyền lợi của hành khách đi xe không được tôn trọng, như hành lý mang theo miễn cước, bảo hiểm, hoàn trả lại tiền vé nếu không thực hiện chuyến đi…
– Hành khách không được tôn trọng theo đúng tinh thần khách hàng là “Thượng đế”. Hiện tượng hành khách bị “Sang xe”, bị thu thêm tiền, bị đuổi xuống giữa đường, bị lăng mạ, thậm chí bị chửi bới, đánh đập, bị đưa vào các quán “Cơm tù” không phải là cá biệt…
c) Giá dịch vụ vận tải ô tô thấp
Vận tải bằng xe ô tô là loại hình vận tải có tính cơ động và thuận lợi nhất so với các loại hình vận tải khác, có thể vận chuyển từ „Kho” đến “Kho”, từ “Cửa” đến “Cửa”. Về mặt lý thuyết, giá cước vận tải bằng xe ô tô phải cao hơn giá cước đường sắt. Tuy nhiên, hiện nay do cạnh tranh không lành mạnh, chất lượng của chuyến đi không bảo đảm đã mang lại thiệt thòi cho chính người vận tải bằng xe ô tô, đó là tự
đẩy giá vận chuyển đường bộ xuống thấp. Nhiều doanh nghiệp vận tải, để thu hút khách hàng đã tự hạ giá thấp hơn nhiều so với giá thành.
Với chất lượng dịch vụ vận tải đường bộ như hiện nay, nếu không nhanh chóng cải thiện thì ngành vận tải bằng xe ô tô khó có thể phát triển theo hướng văn minh, hiện đại và hội nhập quốc tế được.
3.1.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe ô tô trong cơ chế thị trường
3.1.5.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe ô tô
Chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe ô tô, là sự vận dụng phù hợp giữa chất lượng phương tiện vận tải với trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, với một phương án tổ chức vận tải tiên tiến, nhằm bảo đảm an toàn, thuận tiện, sự thoải mái cho hành khách và thời gian thực hiện hành trình. Chất lượng dịch vụ vận tải bằng ô tô được đánh giá bởi 05 tiêu chí sau:
1- Mức độ bảo đảm an toàn;
2- Thực hiện đúng hành trình, thời gian;
3- Sự thuận lợi;
4- Tiện nghi phục vụ, sự thoải mái khi đi xe;
5- Các quyền lợi của hành khách và chủ hàng đƣợc bảo đảm.
3.1.6.2. Xây dựng thương hiệu, quản lý chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe ô tô
a) Xây dựng thương hiệu
Thuơng hiệu là hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời mà mọi người có được, khi họ nghĩ về một doanh nghiệp hoặc một sản phẩm. Việc cạnh tranh tự phát của từng doanh nghiệp, từng lái xe gây nhiều hậu quả xấu, cần sớm khắc phục, chuyển từ cạnh tranh tự phát sang cạnh tranh lành mạnh, có tổ chức. Muốn vậy, mỗi đơn vị vận tải bằng xe ô tô cần xây dựng thương hiệu cho mình.
Doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô phải đặt ra sứ mệnh cho thuơng hiệu là phải xây dựng được uy tín, phải có yếu tố mới tạo sự thích thú cho khách hàng, đạt được sự ngưỡng mộ của nhóm hành khách hoặc chủ hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình. Đây chính là phương tiện cần thiết để đạt được mục tiêu của thương hiệu.
b) Quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ vận tải bằng xe ô tô
Liên quan mật thiết đến việc tạo dựng thuơng hiệu là công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe ô tô của doanh nghiệp. Rất nhiều thuơng hiệu ra đời, đã để lại được ấn tượng tốt đối với khách hàng, nhưng sau đó, do không duy trì được chất lượng sản phẩm hoặc không đổi mới theo kịp được sự tiến bộ của các sản phẩm mới nên đã dần dần mất thị trường và mất thương hiệu. Trong thị trường vận tải bằng xe ô tô, điển hình là một số công ty vận tải quốc doanh trước đây đã từng “Thống trị” trên nhiều tuyến đường, nhưng trong quá trình đổi mới đã không kịp thời thay đổi cả về chất lượng phương tiện và phong cách phục vụ nên đã đánh mất tên tuổi của mình.
Hầu hết các doanh nghiệp vận tải quốc doanh này không phát triển được trong cơ chế mới, dù phần lớn doanh nghiệp vận tải nhà nước đều đã được cổ phần hóa, song cơ chế quản lý không phù hợp, chủ yếu là áp dụng cơ chế khoán đối với lái xe, nên đã không tạo được sản phẩm dịch vụ thu hút khách hàng, không cạnh tranh được với các thành phần kinh tế khác, vì chất lượng dịch vụ và giá cả không hấp dẫn.
Để quản lý được chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe ô tô, cần phải xây dựng hai hệ thống quản lý sau:
– Cơ quan quản lý nhà nước phải đưa ra được tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và có biện pháp kiểm tra, kiểm soát phân biệt chất lượng dịch vụ để các doanh nghiệp đăng ký và tuân thủ. Hàng năm, tổ chức phân loại chất lượng, bình xét tôn vinh những thuơng hiệu tốt, công bố những thuơng hiệu tồi để thị trường đào thải;
– Bản thân các doanh nghiệp vận tải ô tô phải có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp. Hệ thống này phải xây dựng và đăng ký thương hiệu, trong đó trọng tâm là chất lượng dịch vụ, tổ chức tuyên truyền quảng bá thương hiệu, tổ chức phổ biến, học tập cho cán bộ ,công nhân viên. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, tiếp nhận các thông tin từ phía khách hàng, giải quyết thỏa đáng các khiếu nại.
3.1.5.2. Trách nhiệm của người lái xe trong việc bảo đảm chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe ô tô
Đặc trưng cơ bản của vận tải bằng xe ô tô là hoạt động trên phạm vi rộng, đi tới mọi miền đất nước, các nước trong khu vực và có thể cả trên thế giới, là loại hình hoạt động có tính độc lập cao, chỉ cần một xe ô tô và một người lái là đã có thể thực hiện được một quá trình vận tải. Lái xe là người thay mặt doanh nghiệp, chủ phương tiện tiếp xúc rộng rãi với hành khách và chủ hàng.
Đối với hình thức khoán doanh thu theo chuyến cho người lái xe, sức ép về doanh thu đã làm cho người lái xe phải tìm mọi cách xoay sở để có đủ doanh thu nộp khoán và có tiền thu nhập cho mình cùng những khoản chi phí khác. Vì vậy, người lái xe ít chú ý đến chất lượng vận tải.
Đối với hình thức quản lý tập trung, các doanh nghiệp không khoán doanh thu từng chuyến nên người lái xe không chịu sức ép về bảo đảm doanh thu, người lái xe có điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ, từ đó thu hút được hành khách và khách hàng.
Trong 05 tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe ô tô gồm: Mức độ an toàn; thực hiện đúng hành trình, thời gian; sự thuận lợi; tiện nghi phục vụ, sự thoải mái khi đi xe; các quyền lợi của hành khách và chủ hàng thì người lái xe có vai trò quan trọng, thậm trí là quyết định đối với cả 05 tiêu chí này.
Chính vì vậy, vấn đề tiêu chuẩn người lái xe, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe đang được các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp quan tâm. Nhiều doanh nghiệp đã tổ chức “Đào tạo lại” về trình độ nghề nghiệp, kỹ năng lái xe an toàn, bảo vệ môi trường và đạo đức nghề nghiệp của người lái xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, nhằm giữ được chất lượng dịch vụ và thương hiệu của doanh nghiệp mình. Nhờ đó, thu hút hành khách và chủ hàng.
3.2. TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ
3.2.1. Những tác động tích cực
Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho vận tải bằng xe ô tô phát triển mạnh mẽ, nhiều phương tiện tốt, các dịch vụ vận tải bằng xe ô tô tốt đã được đưa ra thị trường, thỏa mãn nhu cầu đi lại của nhân dân, phục vụ vận tải hàng hóa, phục vụ xây dựng và phát triển đất nước. Những tác động tích cực đến đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô như sau:
1) Người lái xe ô tô luôn chú trọng giữ gìn xe tốt, hình thức đẹp, có đủ các thiết bị tiện nghi để phục vụ hành khách, tiết kiệm nhiên liệu trong vận tải để giảm chi phí;
2) Người lái xe ô tô có sự đổi mới trong tƣ duy về kinh doanh, về công tác phục vụ, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, thụ động trong công việc;
3) Người lái xe ô tô nhanh nhẹn, tháo vát hơn sau khi đã từng bước hình thành tác phong công nghiệp trong lao động;
4) Quan hệ giữa người lái xe ô tô với các đối tượng, nhất là những người tham gia giao thông và hành khách, chủ hàng được cởi mở hơn, gần gũi hơn, bình đẳng hơn;
5) Người lái xe ô tô dần từng bước xác định được vị trí của bản thân theo hướng tích cực, xác định được vị trí lao động trong xã hội, từ đó xác định được vai trò của họ trong doanh nghiệp, trong trách nhiệm với hành khách và với chủ hàng. Qua đó, họ xử lý các mối quan hệ tốt hơn, điều chỉnh hành vi phù hợp hơn. Nhiều lái xe ô tô, đã làm tốt nhiệm vụ thay mặt cho chủ doanh nghiệp tiếp xúc với khách hàng, với chủ hàng, góp phần tích cực trong việc giữ uy tín, thương hiệu cho chủ doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô.
Cơ chế thị trường đã có những tác động tích cực đến đạo đức người lái xe ô tô qua việc thay đổi nếp nghĩ, nếp sống và cách làm việc, đem đến chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Đạo đức người lái xe ô tô được thể hiện rõ nét ở những doanh nghiệp vận tải tổ chức quản lý tập trung, tách chức năng quản lý kinh doanh vận tải và chức năng điều khiển phương tiện (Người lái xe ô tô chỉ phải thực hiện điều khiển phương tiện và bảo đảm an toàn giao thông).
3.2.2. Những tác động tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực, cơ chế thị trường cũng đồng thời phát sinh một số tác động tiêu cực đến đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô như sau:
1) Chủ nghĩa thực dụng, chạy theo lợi nhuận có cơ hội nảy sinh trong một bộ phận lái xe ô tô. Hiện tượng chạy đua tranh giành khách, lèn khách, thông đồng với các cơ sở kinh doanh ép khách phải sử dụng các dịch vụ với giá cao,v.v…diễn ra nhiều hơn;
2) Xuất hiện tâm lý coi thường kỷ cương, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, chưa thực hiện nghiêm chỉnh Luật Giao thông đường bộ và các văn bản pháp luật khác có liên quan, có hiện tượng đối xử thô bạo với khách, sang khách dọc đường, v.v…;
3) Có những biểu hiện suy thoái đạo đức của một bộ phận lái xe ô tô, thể hiện ở lối sống thiếu văn hóa, thiếu tôn trọng hành khách thông qua hành vi ứng xử ở nơi công cộng như bến xe, trên xe. Ngoài ra, một số lái xe ô tô còn nghiện ma túy, v.v…;
4) Đức tính tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đồng nghiệp giảm, thiếu tôn trọng đối với những người cùng tham gia giao thông trên đường, nhất là đối với người đi bộ;
5) Một bộ phận nhỏ lái xe ô tô không đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực của lực lượng tuần tra, kiểm soát trên đường, coi việc chi tiền cho lực lượng này (kể cả trong trường hợp không có sai phạm) là việc bình thường, gây ảnh hưởng không lành mạnh đến việc xây dựng trật tự, kỷ cương trong hoạt động giao thông vận tải.
3.3. RÈN LUYỆN NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ
Cơ chế thị trường đã có những tác động tích cực đến đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô, nhưng cũng đồng thời làm phát sinh một số tác động tiêu cực đến đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô. Bởi vậy, mỗi người lái xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đều phải tích cực hưởng ứng, tham gia cuộc vận động, tự giác rèn luyện, từng bước nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, thực hiện tốt 08 tiêu chí cơ bản về đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô, xây dựng đội ngũ công nhân lái xe có trình độ chuyên môn giỏi, có ý thức chấp hành Luật Giao thông đường bộ, có tác phong làm việc công nghiệp, có tinh thần và thái độ phục vụ hành khách, chủ hàng tốt, góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an toàn giao thông, phát triển mạnh, ổn định đối với từng doanh nghiệp và toàn ngành vận tải bằng xe ô tô.
Người lái xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải hiểu, xử lý đúng đắn và có văn hóa các mối quan hệ cơ bản sau:
1) Mối quan hệ giữa người lái xe ô tô và doanh nghiệp
Người lái xe ô tô là người lao động làm công ăn lương, doanh nghiệp là người sử dụng lao động. Trong mối quan hệ này, người lái xe ô tô phải thực hiện những nội dung trong hợp đồng lao động đã được ký kết, thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, chấp hành tốt kỷ luật, nội quy của doanh nghiệp, giữ gìn xe tốt, thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa xe chu đáo, bảo đảm lái xe an toàn, tiết kiệm nhiên liệu, góp phần cùng doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
2) Thay mặt chủ doanh nghiệp, chủ phương tiện thực hiện hành trình vận tải, tiếp xúc với hành khách, chủ hàng, thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của người vận tải. Khi người lái xe ô tô thực hiện hành trình vận tải trên đường, người lái xe ô tô thay mặt chủ doanh nghiệp, chủ phương tiện tiếp xúc với hành khách, chủ hàng, thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của người vận tải. Phải có thái độ đúng mực với từng đối tượng, phục vụ hành khách, khách hàng chu đáo theo nhiệm vụ của mình với tinh thần nhiệt tình, vui vẻ, niềm nở. Có biện pháp chuẩn bị, kiểm tra, nhắc nhở hành khách bảo đảm an toàn trước khi khởi hành. Thực hiện đúng hành trình, thời gian, điều khiển phương tiện với tốc độ hợp lý sao cho bảo đảm hành trình nhưng vẫn giữ cho hành khách đỡ say xe, đỡ mệt mỏi, hàng hóa đỡ bị hư hỏng, v.v…điều đó, vừa thể hiện chuẩn mực đạo đức của mình với khách hàng vừa nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
3) Tìm hiểu phong tục, tập quán và đặc trưng văn hóa của từng vùng, miền nơi người lái xe đi qua, để xử lý những mối quan hệ ứng xử, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp.
Người lái xe ô tô, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thường phải đi tới mọi miền của đất nước, đi trên nhiều tuyến đường, qua các cộng đồng dân cư, tiếp xúc với nhiều cảnh quan, có những đặc điểm, phong tục tập quán khác nhau. Ngoài những quy định của pháp luật về trách nhiệm mà người lái xe phải chấp hành khi tham gia giao thông, phải giúp đỡ và tạo điều kiện giúp đỡ những người cùng tham gia giao thông, người lái xe còn phải tìm hiểu phong tục, tập quán và đặc trưng văn hóa của từng vùng, miền để
xử lý những mối quan hệ giao tiếp rộng rãi, thể hiện chuẩn mực đạo đức của mình với các tầng lớp dân cư, với khách hàng, với chủ hàng và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
4) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường khi xảy ra tai nạn giao thông Trong trường hợp bất khả kháng khi xảy ra tai nạn giao thông, người lái xe ô tô phải tuyệt đối chấp hành các quy định về tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường, phối hợp với lực lượng tại chỗ để giải quyết hậu quả, người lái xe tuyệt đối không được bỏ trốn (trừ trường hợp nếu ở lại sẽ bị đe dọa đến tính mạng), không được xóa hoặc làm mất dấu vết hiện trường, v.v… có biện pháp giải quyết tiếp chuyển hành khách hoặc hàng hóa trên xe.
5) Tuyệt đối chấp hành sự hướng dẫn của người đại diện cơ quan pháp luật để bảo đảm trật tự an toàn giao thông
Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe ô tô phải tuyệt đối chấp hành sự hướng dẫn của người đại diện cơ quan pháp luật. Khi vi phạm, phải chấp hành sự kiểm tra của lực lượng kiểm tra và thực hiện tốt quyết định xử lý.
6) Luôn rèn luyện, tu dưỡng bản thân, hình thành tác phong làm việc công nghiệp, có lối sống lành mạnh
Cơ chế thị trường luôn có những tác động tích cực và cả tiêu cực đến mỗi người lái xe ô tô. Vì vậy, để thực hiện tốt các tiêu chí cơ bản về đạo đức người lái xe ô tô trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, người lái xe ô tô phải luôn luôn rèn luyện, tu dưỡng bản thân, hình thành tác phong làm việc công nghiệp, không tham gia vào các tệ nạn xã hội, có lối sống lành mạnh, luôn hợp tác, thân tình và giúp đỡ đồng nghiệp.
Trong các mối quan hệ người lái xe ô tô phải thường xuyên tiếp xúc, mỗi mối quan hệ có những chuẩn mực ứng xử riêng, phù hợp. Nếu người lái xe ô tô thực hiện đầy đủ các chuẩn mực ứng xử là đã thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp của mình.
CHƯƠNG 4: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, CỦA NGƯỜI LÁI XE TRONG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
4.1. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ
4.1.1. Luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1) Những quy định chung
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Bộ Luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.
– Bộ Luật lao động được áp dụng đối với mọi người lao động, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu và cũng được áp dụng đối với người học nghề, người giúp việc gia đình và một số loại lao động khác được quy định tại Bộ Luật này.
– Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tại các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
– Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
– Mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc giúp đỡ.
– Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam, hoặc làm việc cho cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam và người nước ngoài lao động tại Việt Nam đều phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật lao động Việt Nam bảo vệ.
– Cấm ngược đãi người lao động; cấm cƣỡng bức người lao động dƣới bất kỳ hình thức nào.
2) Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
a) Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.
b) Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ một năm trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
c) Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.
d) Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
– Công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Tiền lương;
– Địa điểm làm việc;
– Thời hạn hợp đồng;
– Điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
e) Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
g) Các bên giao kết hợp đồng lao động có thể là:
– Giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động;
– Ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động. Trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người;
– Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết.
– Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
– Trong trường hợp sáp nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động cho tới khi hai bên thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
4.1.2. Trách nhiệm và quyền hạn của người sử dụng lao động trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đối với việc quản lý, giáo dục và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô
Để từng bước hoàn thiện và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của người lái xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, người sử dụng lao động (mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu) trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, còn phải có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1) Có quyền tuyển chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; có quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động.
2) Có quyền cử đại diện để thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể trong doanh nghiệp hoặc thoả ước lao động tập thể ngành; có trách nhiệm cộng tác với công đoàn bàn bạc các vấn đề về quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
3) Có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và những thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhận phẩm và đối sử đúng đắn với người lao động.
4) Tuyên truyền về truyền thống ngành vận tải ô tô và pháp luật liên quan đến hoạt động của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến Luật Giao thông đường bộ, các Nghị định và Thông tư về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
5) Xây dựng và phổ biến nội quy, quy chế hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đến người lái xe, quan tâm đến những quy định về phong cách làm việc, quy chế ứng xử với từng đối tượng, từng mối quan hệ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của người lái xe với từng hình thức kinh doanh như:
a – Lái xe khách tuyến cố định, xe buýt
– Luôn có ý thức về tính tổ chức, kỷ luật, thực hiện nghiêm biểu đồ chạy xe được phân công;
– Thực hiện đúng hành trình, lịch trình, đón trả khách đúng nơi quy định, vận hành phương tiện theo đúng quy trình kỹ thuật bảo đảm an toàn cho người và phương tiện với tinh thần trách nhiệm cao.
– Giúp đỡ hành khách khi đi xe, đặc biệt là những người khuyết tật, người già, trẻ em và phụ nữ có thai, có con nhỏ;
– Tôn trọng và có trách nhiệm cao với hành khách.
b) Lái xe hợp đồng và lái xe thăm quan du lịch
– Đón khách đúng giờ, đúng địa điểm (theo hợp đồng), tuân thủ chặt chẽ về thời gian phục vụ khách hàng. Không để khách phải chờ đợi;
– Làm bạn đồng hành với hành khách trong suốt chuyến đi, thay mặt doanh nghiệp, chủ phương tiện “Tiếp thị”, làm hài lòng hành khách;
– Thực hiện nghiêm chỉnh những nội dung hợp đồng đã ký kết giữa doanh nghiệp, chủ phương tiện với bên ký hợp đồng.
c) Lái xe taxi
Lái xe taxi là loại hình hoạt động lao động trực tiếp, độc lập, thực sự là công việc lao động nặng nhọc, căng thẳng, thường xuyên phải quan sát và thực hiện các thao tác chính xác. Không những phải có kỹ năng thuần thục, mà còn phải có đầu óc luôn tỉnh táo, phán đoán và đánh giá sớm mọi tình huống, xử lý hợp lý, kịp thời. Người lái xe taxi còn cần phải thông thạo các tuyến phố và phải có những hiểu biết nhất định về những danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử nơi xe taxi của mình hoạt động. Trong một số trường hợp, người lái xe taxi được xem nhƣ một hướng dẫn viên du lịch,v.v…Vì vậy ngoài những quy tắc ứng xử chung, người lái xe taxi cần phải trung thực, không gian lận khi tính cước hay lợi dụng việc hành khách không thông thạo đường đi, để đi đường vòng nhằm tăng cước phí vận chuyển.
d) Lái xe vận tải hàng hóa
– Thực hiện nghiêm chỉnh những nội dung hợp đồng giữa doanh nghiệp, chủ phương tiện với khách hàng trong việc vận chuyển và bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển;
– Đối với lái xe chở hàng quá khổ, quá tải, hàng nguy hiểm phải tôn trọng và thực hiện nghiêm ngặt những quy định về vận chuyển hàng quá khổ, quá tải, hàng nguy hiểm.
6) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội quy, quy chế của doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh để có biện pháp xử lý kiên quyết các hành vi vi phạm của người lái xe, đồng thời có khen thưởng, động viên đối với những người lái xe có thành tích tốt trong quá trình làm việc, nhằm động viên họ tiếp tục trau dồi nghiệp vụ và cố gắng trong công việc.
7) Hiểu tâm lý, nguyện vọng của người lái xe, động viên họ trong lúc khó khăn, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền lợi của người lao động, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của họ, có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh làm đòn bẩy thúc đẩy họ hoàn thành nhiệm vụ.
4.1.3. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đối với việc quản lý, giáo dục và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô
1) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho người lái xe hiểu rõ và thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt là Luật Giao thông đường bộ, bộ Luật Lao động và nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
2) Hướng dẫn, giúp đỡ lái xe trong việc giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, các chế độ, chính sách có liên quan để bảo đảm người lái xe hiểu và yên tâm làm việc;
3) Phối hợp với chủ doanh nghiệp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức pháp luật và các kỹ năng giao tiếp với khách hàng cho đội ngũ lái xe để từng bước nâng cao đạo đức nghề nghiệp người lái xe;
4) Tiếp nhận và tập hợp những ý kiến đóng góp của đội ngũ lái xe và những đề xuất, kiến nghị về chế độ chính sách, khen thưởng, chế độ làm việc của người lái xe đối với chủ doanh nghiệp để bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích hợp pháp của người lái xe, từ đó không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp của người lái xe.
4.1.4. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc quản lý, giáo dục và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của người lái xe ô tô
1) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn bảo đảm an toàn giao thông có liên quan tới hoạt động của người lái xe;
2) Biên soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp của người lái xe kinh doanh vận tải bằng ô tô, tổ chức tập huấn cán bộ tuyên truyền và phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền sâu rộng yêu cầu nâng cao đạo đức nghề nghiệp của người lái xe;
3) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ của người lái xe, phát hiện và biểu dương, khen thưởng những lái xe có đạo đức nghề nghiệp tốt, ngăn chặn và xử lý những lái xe có biểu hiện vi phạm đạo đức nghề nghiệp của người lái xe trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
4) Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch tuyên truyền hàng năm.
4.2. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI LÁI XE TRONG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ
Người lái có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vì mỗi người khi hoạt động độc lập trên đường, họ có vai trò quyết định như một “Giám đốc”, chịu trách nhiệm trọn vẹn một quá trình vận tải, kể cả chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông. Người lái xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không chỉ là người lao động đơn thuần mà còn trường hợp đồng thời là người thay mặt doanh nghiệp, chủ phương tiện thực hiện kinh doanh, tiếp xúc với hành khách, với chủ hàng. Vì vậy, ngoài việc rèn luyện “Kỹ năng lái xe an toàn và bảo vệ môi trường” để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ vận tải và an toàn giao thông, người lái xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô còn phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ kinh doanh, kỹ thuật xếp dỡ, bảo quản hàng, nghệ thuật tiếp thị, phương thức phục vụ hành khách và kỹ năng giao tiếp, ứng xử, v.v…
4.2.1. Những quy định về trách nhiệm và quyền hạn của người lái xe ô tô theo quy định của Luật Giao thông đường bộ
1) Một số hành vi bị nghiêm cấm
1. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
2. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
3. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
4. Đưa xe ô tô tải và xe ô tô khách hết niên hạn sử dụng hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
5. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
6. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
7. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
8. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
9. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
10. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
11. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
12. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
2) Thời gian làm việc của người lái xe ô tô
Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.
3) Tốc độ tối đa cho phép khi tham gia giao thông đường bộ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, phải điều khiển xe chạy theo tốc độ phù hợp với điều kiện cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết để bảo đảm an toàn giao thông, phải thực hiện giới hạn tốc độ tối đa của xe theo chỉ dẫn của biển báo hiệu hạn chế tốc độ. Khi không có biển báo hiệu hạn chế tốc độ người lái xe phải thực hiện giới hạn tốc độ tối đa của xe theo quy định “Tốc độ tối đa cho phép trong khu vực đông dân cư” và “Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực đông dân cư”.
4) Khoảng cách an toàn giữa hai xe
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình vừa đủ để có thể nhìn thấy rõ và phanh dừng xe kịp thời hoặc tránh được nguy cơ gây tai nạn.
Ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, người lái xe phải giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
Ở nơi không có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, người lái xe phải giữ khoảng cách an toàn không nhỏ hơn quy định ứng với mỗi tốc độ.
5) Các quy định khác về quy tắc giao thông đường bộ
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn thực hiện các quy định trên, người lái xe còn phải tuân thủ theo những quy định khác về quy tắc giao thông đường bộ như: Sử dụng làn đường; Vượt xe; Chuyển hướng xe; Lùi xe; Tránh xe đi ngược chiều; Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ và trên đường phố, v.v…
4.2.2. Những quy định về trách nhiệm và quyền hạn của người lái xe ô tô theo quy định của Bộ Luật Lao động
1) Trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người lao động
Người lao động được trả lương trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc; được bảo hộ lao động, làm việc trong những điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hàng năm có lương và được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ và các loại lao động có đặc điểm riêng.
Người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn theo Luật công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; được hưởng phúc lợi tập thể, tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy của doanh nghiệp và quy định của pháp luật.
Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.
Người lao động có quyền đình công theo quy định của pháp luật.
2) Mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động
Quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động được xác lập và tiến hành qua thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết.
Nhà nước khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với những quy định của pháp luật lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Nhà nước khuyến khích việc giải quyết các tranh chấp lao động bằng hoà giải và trọng tài.
Nhà nước thống nhất quản lý nguồn nhân lực và quản lý lao động bằng pháp luật và có chính sách để phát triển, phân bố nguồn nhân lực, phát triển đa dạng các hình thức sử dụng lao động và dịch vụ việc làm.
Nhà nước hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà và ổn định, cùng nhau hợp tác vì sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhà nước khuyến khích việc quản lý lao động dân chủ, công bằng, văn minh trong doanh nghiệp và mọi biện pháp, kể cả việc trích thưởng từ lợi nhuận của doanh nghiệp, làm cho người lao động quan tâm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý lao động, sản xuất của doanh nghiệp.
Nhà nước có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển doanh nghiệp.
4.2.3. Những quy định khác liên quan đến người lái xe ô tô trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1) Về hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển thực hiện chuyên chở hành khách, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, còn hành khách, chủ hàng phải thanh toán cước phí vận chuyển.
2) Về nghĩa vụ của bên vận chuyển
– Vận chuyển hành khách, hàng hóa từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phương tiện đã thỏa thuận một cách an toàn, theo đúng lộ trình. Bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải, thực hiện nghiêm chỉnh nội dung hợp đồng vận tải và bảo quản hàng hóa trong quá trình vận tải;
– Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật;
– Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thỏa thuận;
– Chuyên chở hành lý và trả cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
3) Về quyền của bên vận chuyển
a- Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hàng lý mang theo người vượt quá mức quy định;
b- Từ chối chuyên chở hành khách trong các trường hợp sau:
* Hành khách không chấp hành quy định của bến vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình, trong trường hợp này hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
* Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác trong
hành trình;
* Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
CHƯƠNG 5: VĂN HÓA GIAO THÔNG
5.1. Khái niệm văn hóa giao thông
Văn hóa giao thông là một bộ phận của Văn hóa ứng xử của con người khi tham gia giao thông. Đó là sự tôn trọng là sự hiểu biết đầy đủ và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao thông, là ý thức trách nhiệm với cộng đồng khi tham gia giao thông.
Văn hóa giao thông (VHGT) là tấm gương phản ánh trình độ văn hóa, văn minh của một đất nước, của một ngành. VHGT không đứng ngoài sự vận động và phát triển của xã hội. Văn hóa khi tham gia giao thông vừa là nhân tố phát sinh từ bản thân mỗi con người, vừa là định hướng chỉ đạo của các cấp, các ngành quản lý đối với người dân. Văn hóa giao thông phản ánh trình độ và tư duy lãnh đạo và quản lý, ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, mỗi người dân khi tham gia giao thông.
Bên cạnh việc hiểu rõ khái niệm văn hóa giao thông chúng ta cũng cần nắm được 2 yếu tố quan trọng quyết định văn hóa giao thông đó chính là tính pháp lý và tính cộng đồng trong văn hóa giao thông.
– Tính pháp lý:
Văn hóa giao thông chính là phải chấp hành đúng, gương mẫu và tự giác đối với Luật Giao thông đường bộ. Theo đó, các hành vi ứng xử trước hết phải đặt ý thức tự giác lên hàng đầu, tiếp đến là thực hiện đúng luật định, gương mẫu và tôn trọng những người liên quan, bảo đảm an toàn tài sản, an toàn công cộng và trật tự công cộng.
Để làm được điều này, cần phải loại bỏ các hành động như vượt đèn đỏ, dừng đỗ đèn đỏ không đúng quy định, chen lấn làn, bóp còi inh ỏi, bật đèn chiếu xa khi tham gia giao thông trong đô thị, khu đông dân cư … Những hành vi trên không chỉ gây phiền toái mà còn tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ tai nạn cho chính người vi phạm và những người xung quanh.
– Tính cộng đồng:
Người tham gia giao thông không chỉ tự giác chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật mà cần phải có tính cộng đồng khi tham gia giao thông. Tính cộng đồng chính là sự tôn trọng, nhường nhịn, giúp đỡ và ứng xử một cách văn hóa giữa những người tham gia giao thông với nhau.
Điều này được thể hiện rõ qua việc không chen lấn khi gặp đường đông người qua lại, hay đơn giản là những cử chỉ đẹp khi tham gia giao thông như giúp đỡ người bị an khi gặp tai nạn giao thông, dắt cụ già hay em nhỏ qua đường, Nó còn được thể hiện ở cách mà người tham gia giao thông cùng phối hợp với lực lượng cảnh sát ngăn chặn những hành vi vi phạm, thông báo cho cơ quan chức năng biết nếu thấy các sự cố về cơ sở hạ tầng.
Tính cộng đồng trong văn hóa giao thông sẽ giúp được phần nào trong việc giảm thiểu ùn tắc giao thông, hay những vụ tranh cãi khi có tai nạn giao thông góp phần xây một văn hóa giao thông đúng nghĩa. Đồng thời nó còn giúp người tham gia giao thông xác định mình là một người có văn hóa khi tham gia giao thông, mang đến một hình ảnh đẹp trong mắt mọi người nhất là bạn bè quốc tế.
5.2. Sự cần thiết xây dựng nếp sống văn hóa giao thông
5.2.1.1. Thực tế tham gia giao thông hiện nay
Trong những năm gần đây, an toàn giao thông đang là vấn đề lớn được cả xã hội quan tâm. Đi khắp nẻo đường, câu khẩu ngữ “An toàn giao thông là hạnh phúc cho mọi nhà” như lời nhắc nhở, cũng là lời cảnh báo với những người tham gia giao thông, hãy chấp hành luật giao thông để đem lại an toàn cho chính mình, cho gia đình mình và cho xã hội.
Theo phân tích của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hầu hết các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng do phương tiện vận tải hành khách và vận tải hàng hoá gây ra gần đây thì có đến 70 % lỗi là do người điều khiển phương tiện giao thông, chính vì vậy vấn đề đặt ra là phải nâng cao đạo đức nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm của người lái xe và nâng cao ý thức tham gia giao thông của mỗi người dân.
5.2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nếp sống văn hóa giao thông
Hàng năm tai nạn giao thông (TNGT) đã cướp đi hàng chục ngàn mạng người, để lại biết bao thương tích cho nhiều người khác, gây thiệt hại to lớn về vật chất đối với con người và xã hội, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế – xã hội, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho nhiều gia đình và xã hội. Một trong những giải pháp quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang chỉ đạo quyết liệt để kiềm chế tình trạng ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông chính là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về An toàn giao thông tới các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể và người dân, nhất là những người tham gia giao thông, nhằm nâng cao ý thức về chấp hành Pháp luật về trật tự ATGT của người tham gia giao thông. Làm cho mọi người dân đều nhận thức đúng, hành động đúng, biết bảo vệ hạnh phúc của bản thân mình, gia đình mình và có thái độ phê phán đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về ATGT, tạo ra ý thức thi đua chấp hành pháp luật về ATGT ở các cấp, các ngành, mọi nơi, mọi chỗ, trên các tuyến đường khi tham gia giao thông.
Trong chiến lược xây dựng đất nước thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Giao thông vận tải luôn luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư để ngày càng hoàn thiện hơn về cơ sở hạ tầng, về năng lực quản lý giao thông và ý thức của người tham gia giao thông. Ba vấn đề trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó ý thức của người tham gia giao thông có vai trò quan trọng nhất trong 3 nội dung trên và được quan tâm tuyên truyền, phổ biến giáo dục, giám sát thực hiện nhằm xây dựng nếp sống
văn hoá giao thông cộng đồng.
5.3. Các tình huống ứng xử khi tham gia giao thông
Xây dựng nếp sống văn hoá giao thông khi tham gia giao thông nhằm tạo nên nếp sống cư xử có văn hoá, đúng luật, an toàn và có ý thức lịch sự, tự giác tuân thủ pháp luật về an toàn giao thông (ATGT) nhƣ một chuẩn mực đạo đức truyền thống, khơi dậy nét đẹp thuần phong mỹ tục khi tham gia giao thông, giúp cho chúng ta ý thức và trách nhiệm đúng khi tham gia giao thông, không chỉ vì lợi ích của bản thân mình mà còn phải đảm bảo an toàn cho những người khác.
Xây dựng nếp sống VHGT là nâng cao ý thức và thái độ của mọi người khi
tham gia giao thông. Biết từ tốn, bình tĩnh, ưu tiên và nhường nhịn cho người già, trẻ em. Biết xin lỗi, cảm ơn khi có va quệt. VHGT nâng lên, thì những hành vi sai trái, quậy phá, không đội mũ bảo hiểm… sẽ trở thành lố bịch, bị cộng đồng lên án, VHGT của cả cộng đồng sẽ được nâng lên, TNGT và ùn tắc giao thông sẽ giảm.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cuộc sống mới luôn đòi hỏi phải xây dựng nền văn hoá đạo đức mới Việt Nam ngang tầm với yêu cầu của cuộc cách mạng mới và hội nhập quốc tế. Mỗi người chúng ta phải nghiêm túc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào nếp sống VHGT, góp phần đƣa đất nước phát triển bền vững.
Để an toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội, mỗi người tham gia giao thông cần:
5.3.1. Thực hiện quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ:
Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
5.3.2. Có trách nhiệm cao nhất với bản thân và với cộng đồng
– Đường giao thông không phải đường đua, không phóng nhanh, vượt ẩu. Hãy tôn trọng những người cùng tham gia giao thông.
– Khi trời mưa, cần giảm tốc độ, đi chậm vì tầm quan sát giảm, độ bám giữa bánh xe và mặt đường giảm. Đặc biệt là khi đi qua vũng nước đọng trên mặt đường để tránh hiện tượng bánh xe trượt trên mặt nước gây mất lái và té nước vào những người tham gia giao thông cùng.
– Không tự cô lập mình – hãy báo hiệu truớc cho các tài xế khác về ý định của mình như chuẩn bị rẽ, vượt, đỗ…
– Luôn luôn biết mình đang làm gì – đó là nguyên tắc quan trọng nhất. Hãy nhớ rằng lái xe là công việc không dễ dàng và lái xe giỏi phải là lái xe an toàn.
– Tình huống xe ô tô báo rẽ và đang rẽ phải, tuy nhiên xe máy nhìn thấy chỗ trống vẫn cố tình đi vào quỹ đạo chuyển động của ô tô, rất dễ xảy ra tai nạn khi xe máy nằm trong vùng mù của ô tô.
– Mở cửa xe không chú ý quan sát có thể gây tai nạn cho người tham giam giao thông như trên hình vẽ 5-5.
– Khi tham gia giao thông phải giữ khoảng cách an toàn với xe phía truớc, đề phòng trường hợp xe phía truớc gặp sự cố bất ngờ thì có đủ khoảng cách để phanh dừng xe an toàn.
– Khi tham gia giao thông phải chở đúng số người, đúng trọng tải cho phép của phương tiện và cầu, đường bộ, đúng kích thước khổ giới hạn quy định trên từng loại xe để đảm bảo an toàn.
Khi chở hàng hóa quá khổ, quá tải: đặc tính kỹ thuật của xe bị thay đổi so với thiết kế ban đầu, dẫn đến hệ số an toàn của phương tiện bị thay đổi có thể gây mất an toàn khi tham gia giao thông.
– Không sử dụng rượu, bia truớc và trong khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
5.3.3. Lái xe an toàn; luôn bình tĩnh, tôn trọng, nhường nhịn và giúp đỡ người khác khi tham gia giao thông.
Lái xe an toàn, tuân thủ đúng luật giao thông, chủ động phán đoán phòng tránh tai nạn trong mọi tình huống chính là cách để bảo vệ an toàn cho bản thân, cộng đồng và toàn xã hội là nét đẹp cao nhất trong văn hóa giao thông. Cùng với đó luôn có một thái độ bình tĩnh khi ngồi sau vô lăng là một điều vô cùng quan trọng. Thái độ giận dữ và hung hăng có thể bắt nguồn từ hành vi lái xe của người khác, như cắt đường, chuyển làn không an toàn, phóng nhanh, vượt ẩu và không tuân theo các biển chỉ dẫn giao thông; lạng lách, đánh võng, chen lấn gây thêm tình trạng ùn tắc giao thông. Điều xảy ra tiếp theo sẽ là một vụ xả còi, quát tháo hoặc những cử chỉ thô tục. Những hành vi này có thể dẫn tới các vụ ẩu đả trên đường hoặc thậm chí khiến các lái xe sử dụng chính xe mình để tấn công xe khác.
Vào thời điểm này thái độ hung hăng có thể ảnh hưởng tới sự an toàn của người lái xe và của người khác cùng lưu thông trên đường. Sự bình tĩnh, dung hòa nhường nhịn nhau trong lúc này là điều cần thiết.
Đặc biệt khi xảy ra tai nạn giao thông, chúng ta đều biết tai nạn giao thông là sự việc bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người điều khiển phương tiện giao thông khi đang di chuyển trên đường giao thông, do vi phạm các quy tắc an toàn giao thông hay do gặp những tình huống bất ngờ, sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, gây nên thiệt hại nhất định về người và tài sản. Khi không may gặp phải tai nạn giao thông thì người tham gia giao thông cần phải thực sự bình tĩnh để giải quyết mọi việc, trên cơ sở nhìn nhận khách quan và thái độ dung hòa, nhã nhặn. Đôi khi chính cách ứng xử của chúng ta có thể làm mọi chuyện thêm hỗn loạn, căng thẳng nhưng cũng có thể giúp dàn xếp các vụ va chạm một cách hợp lý, hợp tình.
Còn rất nhiều các tình huống bất ngờ khác xảy ra khi chúng ta tham gia giao thông trên đường nhưng sự bình tĩnh, biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân, tôn trọng, nhường nhịn nhau trên đường giao thông chính là chìa khóa giải quyết các vấn đề đó chính là nét văn hóa đẹp khi tham gia giao thông.
5.3.4. Tình người khi tham gia giao thông
Dừng lại giúp người khác mà không bận tâm tới việc được đền ơn là hành động khiến việc tham gia giao thông bớt căng thẳng và đó cũng là một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của con người khi tham gia giao thông.
Người già yếu bệnh tật, trẻ em, phụ nữ có thai là những người cần nhận được sự giúp đỡ nhiều nhất khi tham gia giao thông trên đường.
Hành động chặn xe khách chở 30 người bị mất phanh khi đang đổ đèo của tài xế Phan Văn Bắc đang được xem là một “hiện tượng” về hình ảnh ngành GTVT Việt Nam, đặc biệt là đội ngũ lái xe.
Tình người khi tham gia giao thông còn thể hiện ở việc tận tâm giúp đỡ người bị nạn, sự nhường nhịn và tôn trọng nhau trên đường giao thông. Một cử chỉ đẹp, một hành động nhỏ: dắt cụ già hoặc em nhỏ sang đường khi họ đang lúng túng vì có quá đông xe cộ; hay những hành động anh hùng của người tài xế đã không màng đến nguy hiểm của bản thân mình để mang lại an toàn cho những hành khách trên xe và cứu giúp những người lái xe, hành khách trên xe khác khi gặp nạn trên đường, từ những điều nhỏ bé bình dị hay những hành động anh hùng đó đều mang lại một ý nghĩa to lớn làm gắn chặt thêm tình yêu thuơng con người, yêu thương đồng loại.
Như vậy chúng ta có thể thấy Văn hóa giao thông là một phần quan trọng của sự nghiệp xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và là một trong những thước đo về trình độ văn hóa, văn hiến của dân tộc, là một lĩnh vực thể hiện rõ danh dự của tổ quốc, nhân phẩm của con người Việt Nam.
Chương 6: THỰC HÀNH CẤP CỨU KHI XẢY RA TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
6.1. THỰC HÀNH CÁC BƯỚC SƠ CỨU BAN ĐẦU
Tai nạn giao thông là sự việc bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người điều khiển phương tiện giao thông khi đang di chuyển trên đường giao thông, do vi phạm các quy tắc an toàn giao thông hay do gặp những tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, gây nên thiệt hại nhất định về người và tài sản. Khi gặp phải tai nạn giao thông bạn cần bình tĩnh để xử lý tình huống và thực hiện theo các bước sau
6.1.1. Thực hiện các bước cần thiết khi gặp phải tai nạn giao thông đường bộ
1) Khi gặp phải tai nạn giao thông đường bộ, bạn và hành khách phải dừng xe lại kiểm tra thiệt hại. Cùng lúc đó, phải kiểm tra khả năng có thể xảy ra hỏa hoạn, kiểm tra động cơ có hoạt động bình thường không hoặc nhiên liệu có rò rỉ không.
2) Nếu có ai đó bị thương, bạn và hành khách phải thực hiện bước quan trọng tiếp theo là chăm sóc vết thuơng cho người bị thương. Sẽ an toàn hơn nếu yêu cầu sự giúp đỡ từ những hành khách khác hoặc một người lái xe đi ngang qua hiện trường tai nạn, bởi bạn có thể sẽ gặp nguy hiểm.
3) Trước khi cấp cứu nạn nhân, bạn hãy làm cho những người lái xe khác đang đến biết về vụ tai nạn, bằng cách đặt biển chỉ dẫn ở phía sau và phía trước hiện trường để cảnh báo, ngăn chặn sự va chạm ở phía sau và phía trước. Bảo vệ hiện trường của vụ tai nạn.
4) Sau khi đã bảo vệ hiện trường tai nạn, thực hiện kiểm tra tình trạng nạn nhân như sau:
– Kiểm tra sự nhận biết của nạn nhân, bằng cách nói chuyện hoặc lắc vai nạn nhân;
Hình 6-1: Kiểm tra sự nhận biết của nạn nhân
– Kiểm tra nạn nhân có còn thở không, bằng cách lại gần mũi và mồm của người đó hoặc quan sát sự chuyển động của lồng ngực;
Hình 6-2: Kiểm tra hô hấp của nạn nhân
– Kiểm tra nhịp tim đập, bằng cách bắt mạch cổ tay hoặc động mạch chủ ở cổ;
Hình 6-3: Bắt mạch kiểm tra sự sống
– Kiểm tra toàn bộ cơ thể nạn nhân xem có chỗ nào bị chảy máu hay không;
– Kiểm tra xem có vật thể lạ ở mồm nạn nhân không;
– Kiểm tra các vết thương ở cơ thể nạn nhân như đầu, cổ hoặc các khớp xương.
5) Nếu nạn nhân bị thương nghiêm trọng, bạn phải thông báo vụ tai nạn đến cơ quan thi hành pháp luật gần nhất (gọi 113) hoặc Trung tâm cấp cứu (gọi 115) và nhận thông tin phải làm gì tiếp theo, chứ không phải di chuyển nạn nhân hoặc tự giúp đỡ nạn nhân.
Trong trường hợp khẩn cấp, khi bạn không thể chờ đợi sự giúp đỡ của cảnh sát, bạn có thể đưa người bị thương đến nơi an toàn để sơ cứu ban đầu. Giữ cho lưng, cột sống, cổ người bị thương thẳng hết mức có thể, sau đó thực hiện sơ cứu đầu tiên và đưa nạn nhân đến bệnh viện.
6) Nếu nạn nhân bị chấn thương hoặc tổn thất nhẹ, bạn có thể di chuyển xe của mình và nạn nhân đến nơi an toàn để tránh làm cản trở các phương tiện giao thông đang đến gần.
6.1.2. Các bước sơ cứu ban đầu
6.1.2.1- Thực hiện đặt người bị thương xuống để có thể thở một cách thuận lợi nhất
Khi bạn đặt người bị thương xuống, bạn phải làm thế nào đặt ở tư thế đúng (thông thường nằm ngửa, đầu thấp nghiêng về một bên) để người bị thương có thể thở một cách thuận lợi nhất mà không làm trầm trọng thêm vết thương.
Khi người bị thương còn nhận thức được, hãy đặt họ nằm ở tư thế nằm nghiêng để dễ hô hấp.
Nếu người bị thương không còn nhận thức được, hãy đặt người đó nằm ngửa để chuẩn bị hô hấp nhân tạo.
Khi người bị thương còn nhận thức Khi người bị thương không còn nhận thức
Hình 6-4: Đặt người bị thương để có thể thở thuận lợi nhất
6.1.2.2- Trường hợp người bị thương không còn hô hấp
Khi người bị thƣơng không còn nhận thức được, hoặc không còn hô hấp hay hô hấp khó khăn, có thể đặt người đó nằm ngửa mặt lên, duy trì sự sống cho nạn nhân bằng các biện pháp: Khai thông đường thở, hút đờm dãi, móc họng lấy dị vật, v.v… kiểm tra xem có vật thể lạ hay chất nôn mửa nào đó còn mắc ở trong cổ họng hay không.
Nếu có vật thể lạ trong cổ họng, nghiêng đầu nạn nhân sang một bên và lấy nó ra bằng cách móc ngón tay vào cổ họng. Sau khi tạo ra được lỗ thoáng khí, thực hiện hôn hấp nhân tạo.
Thông thường thì hô hấp nhân tạo bằng cách miệng đối miệng, người cấp cứu ngậm miệng hít sâu rồi áp miệng vào miệng nạn nhân thổi mạnh, đồng thời ngón cái và ngón trỏ bóp cho cánh mũi nạn nhân kín lại. Quan sát lồng ngực nạn nhân khi thổi, nếu lồng ngực phồng lên là không khí đã vào phổi., ngẩng lên lấy hơi để thổi lần sau và bỏ tay bịt cánh mũi nạn nhân. Tần số đối với nạn nhân người lớn, thổi từ 16 – 18 lần/1 phút, nạn nhân là trẻ em thổi từ 20 – 25 lần/1 phút. Đây là cách an toàn nhất và hiệu quả nhất.
Hình 6-5 : Hô hấp nhân tạo bằng miệng đối miệng
6.1.2.3 – Nếu mạch và tim không đập
Nếu không có mạch đập hay tim không đập hoặc nạn nhân bị ngừng thở và ngừng tim thì phải hồi sinh tim – phổi, vừa hô hấp nhân tạo vừa ấn một cách nhẹ nhàng xuống vùng xương ức của nạn nhân. Hồi sinh tim – phổi được tiến hành càng sớm càng tốt song phải kiên trì.
Xoa bóp tim, phải được thực hiện ngay sau khi hô hấp nhân tạo. Mở rộng khuỷu tay để có sức nặng và ấn lên vùng xương ức của nạn nhân 15 lần với tốc độ 80 đến 100 lần trong 1 phút. Tuy nhiên việc xoa bóp tim đòi hỏi phải có sự luyện tập đầy đủ và dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia. Vì vậy, hãy cố gắng tìm hiểu xoa bóp tim lúc bình thường.
Hình 6-6 : Xoa bóp tim ngay sau khi hô hấp nhân tạo
6.1.2.4- Trong trường hợp bị chảy máu:
a- Cầm máu trực tiếp:
Nếu vết thƣơng ít nghiêm trọng (vết thương tĩnh mạch và mao mạch), máu chảy ra số lượng ít, tốc độ rò rỉ, máu màu đỏ sẫm, trào ra đều ở bề mặt vết thƣơng thì đặt 1 miếng gạc hoặc mảnh vải sạch trực tiếp lên vết thương và ấn nó xuống bằng tay rồi dùng băng cuộn hoặc mảnh vải to bản (rộng 8cm, dài 1-2m) băng ép chặt lại (băng chặt hơn bình thường).
Hình 6 – 7: Cầm máu trực tiếp
b- Cầm máu không trực tiếp:
Nếu cầm máu trực tiếp mà vẫn không ngừng chảy máu, thì dùng phương pháp ấn vào động mạch là điểm mà ở chỗ đó động mạch đi trên một nền cứng, khi ấn vào điểm này động mạch sẽ bị ép vào xương do đó cắt đứt luồng máu cung cấp cho vùng ở phía bên kia của điểm ấn, nên sẽ kiềm chế được sự chảy máu ở vết thương, tạo điều kiện cho vết thƣơng tự cầm máu.
Hình 6-8: Ấn vào động mạch để cầm máu
c- Cầm máu bằng garo:
MÔN HỌC: KỸ THUẬT LÁI XE Ô TÔ
CHƯƠNG 1: VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU CỦA Ô TÔ
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU BÊN NGOÀI Ô TÔ
1.1.1. Bánh xe sau: Dùng để biến chuyển động quay của bánh xe thành chuyển động tịnh tiến của ô tô, trên một số loại ô tô bánh xe sau là bánh xe chủ động có tác dụng truyền mô men xắn của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của ô tô.
1.1.2. Cụm đèn chiếu hậu: Gồm đèn phanh, đèn chiếu sáng báo hiệu ban đêm, đèn báo lùi, đèn báo rẽ. Dùng để báo hiệu cho người lái xe phía sau biết đang có xe phía trước (giảm tốc độ đột ngột, đang lùi xe, đang rẽ trái/ phải);
1.1.3. Cửa sổ trên các cánh cửa: cửa sổ trên các cánh cửa ô tô được lắp kính để đảm bảo tầm quan sát của người lái đồng thời để che nắng, mưa, ngăn bụi, cách nhiệt giữa khoang lái với môi trường bên ngoài. Các cửa sổ kính có thể đóng/ mở để thuận tiện trong việc sử dụng.
1.1.4. Kính chắn gió phía trước: được lắp cố định trên khung của khoang xe, có tác dụng chắn gió, ngăn cách khoang lái với môi trường bên ngoài, đồng thời đảm bảo tầm quan sát của người lái xe.
1.1.5. Gương chiếu hậu trong và ngoài xe: đảm bảo cho người lái có tầm quan sát xung quanh xe tốt nhất, hạn chế các điểm mù phía sau xe và hai bên hông xe;
1.1.6. Gạt mưa: Được sử dụng trong trường hợp trời mưa, sương mù hoặc kính chắn gió bị bẩn cần làm sạch đảm bảo tầm quan sát của ngƣời lái xe.
1.1.7. Cụm đèn chiếu sáng phía trước: Gồm đèn pha chiếu xa, đèn chiếu gần, đèn báo rẽ, đèn sương mù. Dùng để chiếu sáng phía trước xe trong các trường hợp lái xe trong đêm tối, sƣơng mù, trời mƣa, tầm nhìn xa của lái xe bị hạn chế, báo cho các xe lưu thông cùng biết ô tô đang chuyển hướng chuyển động sang trái/phải.
1.1.8. Khoảng sáng gầm xe: là khảng không gian từ mặt đất đến điểm thấp nhất của gầm xe (cho thấy khả năng vượt chướng ngại vật nhỏ mà không làm ảnh hưởng đến các bộ phận phía dưới gầm xe).
1.1.9. Bánh xe trước (bánh dẫn hướng): dùng để biến chuyển động quay của bánh xe thành chuyển động tịnh tiến của ô tô, trên một số lại ô tô bánh xe trước là bánh xe chủ động có tác dụng truyền mô men xoắn từ động cơ thành chuyển động tịnh tiến của ô tô đồng thời có tác dụng thay đổi hướng chuyển động của ô tô khi người lái đánh lái.
1.2 – TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE ÔTÔ
Trong buồng lái xe ô tô có bố trí nhiều bộ phận để người lái xe điều khiển nhằm đảm bảo an toàn chuyển động cho xe ôtô, trên những xe ôtô khác nhau vị trí những bộ phận điều khiển trong buồng lái cũng không hoàn toàn giống nhau. Do vậy, người lái xe phải tìm hiểu khi tiếp xúc với từng loại xe ôtô cụ thể.
Những bộ phận chủ yếu học viên bƣớc đầu cần biết đƣợc trình bày trên hình 1.1
1.3 – TÁC DỤNG, VỊ TRÍ VÀ HÌNH DÁNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE ÔTÔ
1.3.1 – Vô lăng lái
Vô lăng lái dùng để điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô. Vị trí của vô lăng lái trong buồng lái phụ thuộc vào quy định của mỗi nước. Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên phải (theo hướng đi của mình) thì vô lăng lái được bố trí ở phía bên trái (còn gọi là tay lái thuận). Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên trái thì vô lăng lái được bố trí ở phía bên phải (còn gọi là tay lái nghịch).
Trong giáo trình này chỉ giới thiệu loại “tay lái thuận” theo đúng Luật Giao thông đường bộ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vô lăng lái có dạng hình vành khăn tròn, các kiểu loại thông dụng được trình bày trên hình 1-2.
– Điều chỉnh Vô lăng lái:
Để người lái được thoải mái khi lái xe, nhà sản xuất cho phép người sử dụng có thể điều chỉnh vị trí vô lăng lái cho phù hợp
Để điều chỉnh vô lăng lái, người lái xe cần kéo khóa 1 theo chiều mũi tên, điều chỉnh chiều cao vô lăng theo chiều mũi tên 2, điều chỉnh độ gần xa vô lăng theo chiều mũi tên 3 (nhƣ trên hình 1-4).
Để điều chỉnh vô lăng bên hông trụ lái có 4 nút điều chỉnh theo 4 hướng, người lái bấm nút để điều chỉnh vô lăng lên xuống và gần, xa như trên hình 1-5.
– Bật, tắt sưởi vô lăng: Ở trên một số xe đời mới hiện đại có trang bị hệ thống sưởi cho vô lăng lái như trên hình 1-6.
1.3.2. Công tắc còi điện
Công tắc còi điện dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh báo hiệu cho người và phương tiện tham gia giao thông biết có xe ô tô đang chuyển động tới gần.
Công tắc còi điện thường được bố trí ở vị trí thuận lợi cho người lái xe sử dụng, như ở tâm vô lăng lái, hoặc ở gần vành của vô lăng lái (Hình 1-7).
1.3.3 – Công tắc đèn
Công tắc đèn dùng để bật hoặc tắt các loại đèn trên xe ôtô, như đèn pha, cốt và các loại đèn chiếu sáng khác.
Công tắc đèn loại điều khiển bằng tay (hình 1-8) được bố trí ở phía bên trái trên trục lái. Tuỳ theo loại đèn mà thao tác điều khiển chúng có sự khác nhau.
– Điều khiển đèn pha cốt : Việc bật hoặc tắt đèn pha, cốt được thực hiện bằng cách xoay núm điều khiển ở đầu công tắc. Núm điều khiển có ba nấc:
+ Nấc “1” : Tất cả các loại đèn đều tắt; + Nấc “2” : Bật sáng đèn cốt (đèn chiếu gần), các đèn khác (đèn kích thước, đèn hậu, đèn chiếu sáng bảng đồng hồ, v.v. . . );
+ Nấc “3” : Bật sáng đèn pha (đèn chiếu xa) và những đèn phụ nêu trên.
+ Nấc “4”: Bật chế độ đèn tự động (đèn tự động sáng nếu cảm biến cường độ ánh sáng cảm nhận được đến ngưỡng phải bật đèn).
– Điều khiển đèn phá sương mù: Vặn công tắc đèn phá sương mù như trên hình (đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ bật sáng)
– Điều khiển đèn xin đường: Khi cần thay đổi hướng chuyển động hoặc dừng xe cần gạt công tắc về phía trước hoặc phía sau (hình 1-10) để xin đường rẽ phải hoặc rẽ trái.
Khi gạt công tắc đèn xin đường thì đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ sẽ nhấp nháy theo.
– Điều khiển bật đèn pha: Khi muốn bật đèn pha (đèn chiếu xa) Người lái xe gạt công tắc đèn lên theo chiều mũi tên như hình vẽ. Khi muốn vượt xe, người lái xe gạt công tắc đèn lên, xuống về phía vô lăng lái liên tục để nháy đèn pha báo hiệu xin vượt (hình 1-11).
1.3.4 – Khoá điện
Ổ khoá điện để khởi động hoặc tắt động cơ.
Ồ khoá điện thường được bố trí ở bên phải trên vỏ trục lái, hoặc đặt ở trên thành bảng đồng hồ phía trước mặt người lái.
Khoá điện thường có bốn nấc (hình1-12a):
– Nấc “0” (LOCK) : Vị trí cắt điện;
– Nấc “1” (ACC) : Cấp điện hạn chế; vị trí động cơ không hoạt động nhưng vẫn cấp điện cho hệ thống giải trí trên xe, bảng đồng hồ, châm thuốc . . . ;
– Nấc “2” (ON) : Vị trí cấp điện cho tất cả các thiết bị trên ôtô;
– Nấc “3” (START) : Vị trí khởi động động cơ. Khi khởi động xong chìa khoá tự động quay về nấc “2”
– Để rút chìa khóa khỏi ổ, người lái cần vặn trái chìa khóa về nấc Lock đồng thời đẩy chìa khóa vào ổ và tiếp tục vặn trái đến hết hành trình rồi rút chìa khóa.
(a)-Khóa điện cơ khí
(b)- Khóa điện bằng nút bấm
Trên một số xe hiện đại được trang bị chìa khóa thông minh (chìa khóa điện tử) luôn tương tác với xe qua sóng radio, người lái xe chỉ cần để chìa khóa ở trong xe, hệ thống khởi động động cơ đã sẵn sàng hoạt động. Để bật hệ thống điện trong xe người lái chỉ cần bấm nút trên hình (1-12b) rồi thả ra, để khởi động động cơ người lái cần bấm nút trên hình (1-12b) và giữ khoảng 3 giây, động cơ sẽ được khởi động.
Để tắt động cơ, người lái bấm vào nút trên hình (1-12b) và thả.
1.3.5 – Bàn đạp ly hợp, phanh, ga
Các bàn đạp để điều khiển sự chuyển động của xe trên hình 1-13.
(A)- Bàn đạp ly hợp:
Bàn đạp ly hợp để đóng, mở ly hợp nhằm nối hoặc ngắt động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Nó được sử dụng khi khởi động động cơ hoặc khi chuyển số.
Bàn đạp ly hợp được bố trí ở phía bên trái của trục lái (hình 1-13a). Người lái xe chỉ sử dụng chân trái để điều khiển.
(B) – Bàn đạp phanh (phanh chân):
Bàn đạp phanh để điều khiển sự hoạt động của hệ thống phanh nhằm giảm tốc độ, hoặc dừng hẳn sự chuyển động của ôtô trong những trƣờng hợp cần thiết. Bàn đạp phanh được bố trí phía bên phải trục lái ở giữa bàn đạp ly hợp và bàn đạp ga (hình 1-13a), được bố trí bên trái bàn đạp ga (hình 1-13b). Người lái xe chỉ sử dụng chân phải để điều khiển.
(C) – Bàn đạp ga
Bàn đạp ga dùng để điều khiển thay đổi tốc độ vòng quay của động cơ. Bàn đạp ga được sử dụng khi cần thay đổi chế độ làm việc của động cơ. Bàn đạp ga được bố trí phía bên phải trục lái, cạnh bàn đạp phanh (hình 1-13). Người lái xe chỉ sử dụng chân phải để điều khiển.
1.3.8 – Cần điều khiển số (cần số)
Cần số để điều khiển tăng hoặc giảm số cho phù hợp với sức cản chuyển động của mặt đường, để gài số mo “số 0” và gài số lùi trong những trƣờng hợp cần thiết.
Cần số được bố trí ở phía bên phải của ngƣời lái (hình 1-14).
a) Cần điều khiển hộp số cơ khí
b) Cần điều khiển hộp số tự động
1.3.9 – Điều khiển phanh đỗ
Cần điều khiển phanh đỗ để điều khiển hệ thống phanh đỗ nhằm giữ cho ôtô đứng yên trên đường có độ dốc nhất định (thường sử dụng khi dừng hoặc đỗ xe).
Ngoài ra còn sử dụng để hỗ trợ phanh chân trong những trường hợp thật cần thiết.
Cần điểu khiển phanh đỗ được bố trí như trên hình 1-15.
(a)- Cần điều khiển phanh đỗ dẫn động bằng cơ khí (phanh tay); sử dụng bằng cách kéo cần lên,
(b)- Khi không sử dụng phanh đỗ người lái bấm nút ở đầu cần và hạ cần xuống;
(c)- Nút điều khiển phanh đỗ (điều khiển bằng điện); sử dụng phanh đỗ bằng cách kéo nút bấm lên và giữ trong khoảng 3 giây;
(d)- Khi không sử dụng phanh đỗ thì nhấn nút điều khiển và giữ trong khoảng 3 giây;
(d)- Bàn đạp phanh đỗ (điều khiển bằng cơ khí); sử dụng phanh đỗ bằng cách nhấn bàn đạp, khi không sử dụng phanh đỗ người lái xe đạp vào bàn đạp và nhả;
(e)- Khi người lái xe sử dụng phanh đỗ, đèn báo hiệu phanh đỗ trên bảng đồng hồ sẽ bật sáng.
1.3 – MỘT SỐ BỘ PHẬN ĐIỀU KHIỂN THƯỜNG DÙNG KHÁC
1.3.1 – Công tắc điều khiển gạt nước
Công tắc điều khiển gạt nước dùng để gạt nước bám trên kính. Công tắc này được sử dụng khi trời mưa, khi sương mù, hoặc khi kính chắn gió bị mờ.
Hình 1-16: Điều khiển gạt mưa
(a) – điều khiển gạt mưa kính chắn gió trước bằng cách gạt cần lên phía trước hoặc kéo cần về phía sau, có các nấc tự động gạt khi có mưa( Auto), nấc gạt rất chậm (INT), nấc gạt chậm (LO) và nấc gạt nhanh (HI);
(b) – điều khiển bơm phun nước rửa kính (bằng cách kéo cần lên);
(c)- điều kiển gạt mưa cho kính chắn gió phía sau, nấc chậm (LO) và nhanh (HI),bằng cách vặn đầu cần.
1.3.2 – Các loại đồng hồ và đèn báo trong bảng đồng hồ
Bảng các loại đồng hồ và đèn báo được bố trí trước mặt người lái (hình 1-17).
Một số đèn báo cơ bản trên bảng đồng hồ:
– Đèn phanh (hình 1-18a) : nếu sáng báo hiệu đang hãm phanh tay hoặc thiếu dầu phanh;
– Đèn báo dầu máy (hình 1-18b) : nếu sáng báo hiệu tình trạng dầu bôi trơn có vấn đề;
– Đèn cửa xe (hình 1-18c) : nếu sáng báo hiệu cửa xe đóng chưa chặt ;
– Đèn nạp ắc quy (hình 1-18d) : nếu sáng báo hiệu việc nạp ắc quy có vấn đề
– Đèn báo kiểm tra động cơ (hình 1-18e): nếu sáng báo hiệu động cơ đang gặp trục trặc;
– Đèn báo hiệu áp suất lốp (hình 1-18f): Nếu sáng báo hiệu áp suất lốp không đạt theo tiêu chuẩn;
– Đèn báo hiệu nhiệt độ nước quá cao (hình 1-18g): Nếu sáng báo hiệu nhiệt độ nước làm mát động cơ cao quá ngưỡng quy định;
– Đèn báo hiệu hệ thống chống bó cứng khi phanh ABS (hình 1-18h): Nếu đèn sáng, hệ thống phanh đang gặp vấn đề.
Hình 1-18: Các đèn báo cơ bản trên bảng đồng hồ
1.3.3 – Một số bộ phận điều khiển khác
THÔNG TIN LIÊN HỆ ĐĂNG KÝ HỌC LÁI XE TẠI TRUNG TÂM LÁI XE AN CƯ NHƯ SAU:
- Số 36, Dx 083, Phường Định Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương;
- Điện thoại: 0274 3 860 419
- Thư điện tử: lxac.thaythuat@gmail.com
- Website: Laixeancu.com
- Hotline: 0937 55 70 70
Chương 2: Kỹ Thuật Cơ Bản Lái Xe Ô Tô
2.1. CHUẨN BỊ TRANG PHỤC LÁI XE
Trước khi lái xe cần phải chuẩn bị trang phục để lái xe: Trang phục gọn gàng, không quá chật; đi giày đế thấp, mềm như trên hình vẽ 2-1. Phụ nữ nên mang theo một đôi giày đế thấp để đi khi lái xe.
2.2 – KIỂM TRA TRƯỚC KHI ĐƯA XE ÔTÔ RA KHỎI CHỖ ĐỖ
Trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ, người lái xe phải kiểm tra đầy đủ các nội dung sau:
– Các nội dung kiểm tra trước khi khởi động động cơ;
– Áp suất hơi lốp, độ mòn hoa lốp và độ bền của lốp;
– Sự rò rỉ của dầu, nước hoặc các loại chất lỏng khác;
– Sự hoạt động của các cửa kính, gương chiếu hậu và các loại đèn chiếu sáng;
– Độ an toàn của khu vực phía trước, phía sau, hai bên thành và dưới gầm xe (không có chướng ngại vật hoặc người đi bộ . . .)
2.3 – LÊN VÀ XUỐNG XE ÔTÔ
Người lái xe cần luyện các động tác lên và xuống xe ôtô đúng kỹ thuật để đảm bảo an toàn.
2.3.1 – Lên xe ôtô
Trình tự đúng khi lên xe ôtô được trình bày trên hình 2-1.
– Kiểm tra an toàn : trước khi lên xe ôtô, người lái xe cần quan sát tình trạng giao thông xung quanh, nếu thấy không có trở ngại, đặc biệt là phía sau thì mới mở cửa xe ở mức vừa đủ để người mình vào;
Đối với loại xe ôtô có bậc lên xuống, thì sau khi đã mở cửa, chân trái bước lên bậc lên xuống, dùng lực của hai tay kéo, chân phải đẩy người đứng lên bậc lên xuống, đưa chân phải vào buồng lái, các động tác tiếp theo thực hiện giống như trên
2.3.2 – Xuống xe ôtô
Đối với loại xe ôtô có bậc lên xuống, sau khi mở cửa đưa chân trái xuống bậc lên xuống, tay trái nắm vào thành cửa xe, xoay người đưa chân phải ra khỏi buồng lái đặt xuống đất, đồng thời rời tay phải từ vành của vô lăng lái nắm vào thành buồng lái. Đưa chân trái xuống đất và đóng cửa xe chắc chắn.
Trong thực tế tuỳ theo hình dáng, kết cấu của từng loại buồng lái mà chọn động tác lên xuống xe ôtô cho phù hợp để đảm bảo đúng kỹ thuật và an toàn.
2.4 – ĐIỀU CHỈNH GHẾ NGỒI LÁI XE VÀ GƯƠNG CHIẾU HẬU
2.4.1 – Điều chỉnh ghế ngồi lái xe
Tư thế ngồi lái xe có ảnh hưởng đến sức khoẻ, thao tác của người lái xe và sự chuyển động an toàn của xe ôtô. Do vậy, cần phải điều chỉnh ghế lái cho phù hợp với tầm vóc của mỗi người.
Việc điều chỉnh cho ghế lái được thực hiện như bảng dưới đây.
Người lái xe ngồi vào ghế lái như trên hình và thực hiện điều chỉnh ghế lái như sau:
– Người lái xe thực hiện điều chỉnh chiều cao ghế ngồi sao cho đùi và cẳng chân tạo thành một góc 1200 như trên hình 2-2 b; điều chỉnh tựa lưng ghế ngả ra sau khoảng 200 so với phương thẳng đứng như hình c;
– Điều chỉnh tiến, lùi ghế để cẳng tay và bắp tay tạo thành một góc 1200 như hình 2-2 d đồng thời chân đạp hết hành trình các bàn đạp ly hợp, phanh và ga mà đầu gối vẫn còn hơi chùng, 2/3 lƣng tựa nhẹ vào đệm lái;
– Điều chỉnh tựa đầu đảm bảo chiều cao của tựa đầu ngang với tấm mắt nhìn như trên hình 2-2 e;
– Có tư thế ngồi thoải mái, ổn định, hai tay cầm hai bên vành vô lăng lái mắt nhìn thẳng về phía trước ở khoảng giữa kính chắn gió trước, hai chân mở tự nhiên như trên hình 2-2 f;
Ngoài ra, người lái xe cần chú ý sử dụng quần áo cho phù hợp để không ảnh hướng đến các thao tác lái xe.
Hình 2-2 Điều chỉnh ghế để có được tư thế ngồi lái thoải mái
(a) – Ngồi sát vào ghế lái
(b) – Điều chỉnh ghế lái tiến hoặc lùi
(c) – Điều chỉnh tựa ghế
(d) – Điều chỉnh dịch chuyển ghế tiến lùi
(e) – Điều chỉnh chiều cao tựa đầu và góc tựa đầu
(f) – Đảm bảo tầm nhìn của mắt vào khoảng giữa kính chắn gió
2.4.2 – Điều chỉnh gương chiếu hậu
Để giảm thiểu các điểm mù trên xe ô tô có trang bị gương chiếu hậu trong xe và ngoài xe, để các gương chiếu hậu hoạt động hiệu quả. Người lái xe cần điều chỉnh gương chiếu hậu ở trong buồng lái và ở ngoài buồng lái (cả phía bên phải và bên trái) sao cho có thể quan sát được tình trạng giao thông ở phía sau, phía bên trái và bên phải của xe ôtô như trên hình vẽ.
– Để điều chỉnh gương chiếu hậu, người lái xe cần đỗ xe tại chỗ và tiến hành chỉnh gương như hình 2-3: theo phương ngang thấy một chút thân xe, theo phương đứng 1/3 thấy đường và 2/3 thấy không gian.
Hình 2-3: Điều chỉnh gương chiếu hậu
2.4.3 – Cài dây an toàn
Kéo dây an toàn để quàng qua người như trình tự sau:
2.5 – VÔ LĂNG LÁI
CẦM VÔ LĂNG LÁI
Để dễ điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô, người lái xe cần cầm vô lăng lái đúng kỹ thuật.
Nếu coi vô lăng lái như một chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ (9- 10) giờ, tay phải nắm vào vị trí từ (2 – 4) giờ, bốn ngón tay ôm vào vành vô lăng lái, ngón tay cái đặt dọc theo vành vô lăng lái (hình 2-4).
Yêu cầu: vai và tay thả lỏng tự nhiên, đây là tư thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi và dễ thực thiện các thao tác khác.
Hình 2-4: Vị trí cầm vô lăng lái
Chú ý: Trong khoảng giới hạn nêu trên, tuỳ theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe người lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp.
ĐIỀU KHIỂN VÔ LĂNG LÁI
Khi muốn cho xe ôtô chuyển sang hướng nào thì phải quay vô lăng lái sang hướng đó (cả tiến lẫn lùi). Mức độ quay vô lăng lái phụ thuộc vào mức yêu cầu chuyển hướng.
Khi xe ôtô đã chuyển hướng xong, phải trả lái kịp thời để ổn định theo hướng chuyển động mới.
2.5.1 Điều khiển vô lăng khi lái xe ở tốc độ cao
Thực hiện điều khiển vô lăng khi lái xe ở tốc độ cao như sau:
2.5.1 Điều khiển vô lăng lái khi lái xe ở tốc độ thấp, vào đường vòng có bán kính cong nhỏ (đường cong ngặt, đường cua tay áo), ghép xe vào nơi đỗ… thực hiện như sau:
– Ta chia vô lăng lái như đồng hồ (như hình vẽ 2-5), vị trí cầm vô lăng thường xuyên như hình (tay trái từ 9-10 giờ, tay phải từ 2-3 giờ)
2.5.2.1 Đánh lái sang phải (đánh lái theo chiều kim đồng hồ)
– Bước 1: Để đánh lái sang phải, tay phải kéo vô lăng lái đến vị trí 5 giờ, tay trái giữ vô lăng lái đến vị trí 1 giờ;
– Bước 2: Khi tay phải ở vị trí 7 giờ, tay trái giữ vô lăng ở vị trí 5 giờ, buông vô lăng lái chuyển tay phải nắm vô lăng ở vị trí 11 giờ;
– Bước 3: Tay phải nắm vô lăng ở vị trí 11 giờ, kéo vô lăng xuống;
– Bước 4: Khi tay phải giữ vô lăng ở vị trí 12 giờ, buông tay trái, tay trái nắm vô lăng ở vị trí 8 giờ.
Quá trình lặp đi lặp lại cho đến khi đến điểm dừng đánh lái mong muốn.
2.5.2.2 Đánh lái sang trái (đánh lái ngược chiều kim đồng hồ)
– Bước 7: Tay trái ở vị trí 9 giờ, nắm vô lăng kéo xuống, tay phải nắm vô lăng ở vị trí 1 giờ;
– Bước 8: Tay phải ở vị trí 10 giờ, tay trái ở vị trí 2 giờ
– Bước 9: Tay trái nắm vô lăng ở vị trí 1 giờ, buông tay phải;
– Bước 10: Tay trái tiếp tục kéo vô lăng, tay phải nắm vô lăng ở vị trí 5 giờ.
Khi vào vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác lại lặp lại nhanh và nhiều lần như trên.
2.6 – PHƯƠNG PHÁP ĐẠP VÀ NHẢ BÀN ĐẠP LY HỢP
2.6.1 – Phương pháp đạp bàn đạp ly hợp
Khi đạp bàn đạp ly hợp thì sự truyền động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực bị ngắt (cắt ly hợp). Đạp bàn đạp ly hợp được dùng khi xuất phát, khi chuyển số, khi phanh.
Khi đạp bàn đạp ly hợp hai tay nắm vành vô lăng lái, người lái xe ngồi mắt nhìn thẳng phía trước, dùng mũi bàn chân trái đạp mạnh bàn đạp xuống sát sàn xe (gót chân không dính vào sàn xe). Lúc này sự truyền động lực từ động cơ đến hộp số đã bị ngắt.
Yêu cầu đạp bàn đạp ly hợp phải dứt khoát.
Hình 2-7: Đạp bàn đạp ly hợp
Chú ý: Quá trình đạp bàn đạp ly hợp thường được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đạp hết hành trình tự do, giai đoạn đạp hết một nửa hành trình và giai đoạn đạp hết hành trình.
2.6.2 – Nhả bàn đạp ly hợp
Nhả bàn đạp ly hợp là để nối truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
Để động cơ không bị chết đột ngột, xe ôtô chuyển động không bị rung giật, khi nhả bàn đạp ly hợp cần thực hiện theo trình tự sau:
– Khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.
– Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
Chú ý : Khi nhả hết bàn đạp ly hợp phải đặt chân xuống sàn xe, không nên thường xuyên đặt chân lên bàn đạp để tránh hiện tượng trượt ly hợp.
2.7 – ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP GA
Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ô tô cho phù hợp với tình trạng đƣờng giao thông thực tế.
2.7.1 – Động tác đặt chân lên bàn đạp ga
2.8 – ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP PHANH
2.8.1 – Đạp bàn đạp phanh
Muốn đạp phanh phải chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh. Khi đạp phanh gấp, dùng mũi bàn chân đạp mạnh vào bàn đạp phanh, gót chân không để dính xuống sàn xe (hình 2-20).
Hình 2-9: Đạp bàn đạp phanh
Dẫn động phanh ôtô thƣờng có 2 loại chủ yếu: phanh dầu và phanh khí nén
– Đối với dẫn động phanh khí nén: Từ từ đạp bàn đạp phanh cho đến khi tốc độ xe ôtô giảm theo ý muốn.
2.8.2 – Nhả bàn đạp phanh
Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga.
Hình 2-10: Nhả bàn đạp phanh
2.9 – ĐIỀU KHIỂN CẦN SỐ
Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các cặp bánh răng trong hộp số, làm thay đổi sức kéo và tốc độ chuyển động của xe ô tô.
2.9.1. Điều khiển cần số trên xe có trang bị hộp số điều khiển cơ khí
Để chuyển số người lái xe đặt lòng bàn tay phải vào núm cần số, dùng lực của cánh tay đưa cần số từ số đang hoạt động về số “0”, rồi từ đó đưa cần số vào vị trí số phù hợp.
Trên một số xe, trước khi vào số lùi (R) phải thực hiện thêm thao tác phụ để mở khoá hãm.
Yêu cầu : Mắt nhìn thẳng. Thao tác nhanh, dứt khoát, khi xong đưa tay về nắm vào vành vô lăng lái.
Chú ý: Khi giảm số chủ động thì giảm tuần tự từ cao xuống thấp, khi giảm số bị động có thể giảm tắt số mà không cần tuần tự.
2.9.2. Điều khiển cần số trên xe có trang bị hộp số điều khiển tự động
Khi cài cần số tự động ở các vị trí, trên bảng đồng hồ cũng hiện các số tương ứng, P, R, N, D, 2, 1 để báo hiệu cho ngƣời lái xe biết mình đang đi ở số nào.
Chú ý:
Khi gài số D để tiến (hoặc số R để lùi ), phải giữ chặt chân phanh và kiểm tra lại xem có bị nhầm số không rồi mới được cho xe lăn bánh.
Khi dừng xe mà cài số P hoặc số N cần đạp phanh chân nếu không xe vẫn cứ tiến (hiện tượng xe tự chuyển động), trường hợp cần thiết phải kéo phanh tay cho an toàn.
Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc số 1( L).
Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay.
2.10 – PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG VÀ TẮT ĐỘNG CƠ
2.10.1 – Kiểm tra trước khi khởi động động cơ
Để đảm bảo an toàn và tăng tuổi thọ của động cơ, trước khi khởi động (ngoài những nội dung đã kiểm tra ở phần trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ) người lái cần kiểm tra thêm các nội dung sau:
– Kiểm tra mức dầu bôi trơn trong máng dầu (các te dầu) của động cơ bằng thước thăm dầu, nếu thiếu thì bổ sung đủ mức quy định;
– Kiểm tra mức nước làm mát, nếu thiếu đổ thêm cho đủ (sử dụng dung dịch làm mát, nước sạch);
– Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng chứa;
– Kiểm tra độ chặt của đầu nối ở cực ắc quy.
2.10.2 – Phương pháp khởi động động cơ
Trình tự khởi động động cơ được thực hiện như sau:
– Kéo chặt phanh tay để giữ ô tô đứng yên;
Chú ý:
– Mỗi lần khởi động không đƣợc quá 5 giây, sau ba lần khởi động mà động cơ không nổ thì phải dừng lại để kiểm tra mức nhiên liệu và hệ thống đánh lửa sau đó mới tiếp tục khởi động (lƣu ý: giữa các lần khởi động liên tiếp phải cách nhau
khoảng thời gian từ 2 đến 3 phút).
– Nếu động cơ đã nổ mà tiếp tục xoay chìa khoá thì dễ hỏng máy khởi động.
2.10.3 – Phương pháp tắt động cơ
Trước khi tắt động cơ cần giảm ga để động cơ chạy chậm từ 1-2 phút đối với động cơ xăng và đến 3 phút đối với động cơ diezel .
Khi tắt động cơ xăng thì xoay chìa khoá điện ngược chiều kim đồng hồ trả về nấc cấp điện hạn chế (ACC) sau đó xoay chìa khoá về nấc khoá (LOCK) và rút chìa ra ngoài.
2.11 – PHƯƠNG PHÁP KHỞI HÀNH, GIẢM TỐC ĐỘ VÀ DỪNG XE ÔTÔ
2.11.1- Phương pháp khởi hành (đường bằng)
Một trong những vấn đề cơ bản trong kỹ thuật lái xe là khởi hành và dừng xe. Để khởi hành và dừng xe đúng kỹ thuật cần biết phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp. Nếu sự phối hợp không tốt thì động cơ dễ bị chết hoặc bị rung giật.
Khi khởi hành (động cơ đang nổ) cần thực hiện các thao tác theo trình tự sau:
– Kiểm tra an toàn xung quanh xe ôtô
– Khởi hành
2.11.2 – Phương pháp giảm tốc độ
2.11.2.1. Giảm tốc độ bằng phanh động cơ
Khi xe ôtô đang chuyển động trên đường, muốn giảm tốc độ cần nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ không tải. Lúc này quán tính và ma sát trong hệ thống sẽ làm giảm tốc độ chuyển động của ô tô. Biện pháp này gọi là phanh động cơ.
Hình 2-11: Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ
Khi xuống dốc cao nguy hiểm hoặc chạy trên đường trơn lầy, để đảm bảo an toàn cần sử dụng phương pháp phanh động cơ.
2.12.2.2. Giảm tốc độ bằng phanh ô tô
– Phanh để giảm tốc độ: nhả bàn đạp ga để phanh động cơ rồi chuyển chân từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh và đạp phanh với mức độ phù hợp để tốc độ ô tô giảm theo yêu cầu. Trường hợp này không nên cắt ly hợp.
Hình 2-14: Nhả bàn đạp ga và chuyển sang bàn đạp phanh
– Phanh để dừng ô tô: nếu cách chướng ngại vật còn xa thì đạp phanh nhẹ; nếu cách chướng ngại vật quá gần phải đạp phanh gấp. Để động cơ không bị tắt, khi phanh phải cắt ly hợp.
Hình 2-15: Đạp phanh để giảm tốc độ
Hinh 2-16: Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp và đạp bàn đạp phanh để dừng xe
2.12.2.3. Giảm tốc độ bằng phương pháp nhanh phối hợp
Khi ô tô chuyển động xuống dốc dài hoặc trên đường trơn lầy, để đảm bảo an toàn cần phối hợp vừa phanh động cơ (về số thấp), vừa phanh chân, thậm chí trong một số trường hợp nguy hiểm phải sử dụng cả phanh tay.
2.11.3 – Phương pháp dừng xe
Khi ô tô đang chạy trên đường, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh và giảm số. Trình tự dừng xe thực hiện như sau:
2.12 – THAO TÁC TĂNG VÀ GIẢM SỐ
2.12.1 – Thao tác tăng số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường tốt, ít có chướng ngại vật thì có thể tăng số để tăng dần tốc độ chuyển động cho phù hợp với sức cản của mặt đường.
Phương pháp tăng số được thực hiện như sau:
Chú ý:
– Từ số 1 sang số 2 : nhả ly hợp chậm;
– Từ số 2 sang số 3 : nhả ly hợp hơi nhanh;
– Từ số 3 sang số 4 : nhả ly hợp nhanh;
– Từ số 4 sang số 5 : nhả ly hợp nhanh;
– Cần tăng số theo thứ tự từ thấp đến cao.
2.12.2 – Giảm số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường xấu, đèo dốc (có sức cản chuyển động lớn) thì phải giảm số để tăng lực kéo cho xe ôtô.
Phương pháp giảm số được thực hiện như sau:
2.13 – PHƯƠNG PHÁP LÙI XE ÔTÔ
2.13.1 – Kiểm tra an toàn khi lùi xe ôtô
Điều khiển xe ôtô chuyển động lùi khó hơn tiến vì:
– Không quan sát được chính xác phía sau;
– Khó điều khiển ly hợp;
– Tư thế ngồi lái không thoải mái.
Do vậy, việc chú ý đến an toàn khi lùi xe ôtô là rất quan trọng. Phương pháp kiểm tra được thực hiện bằng các cách:
a) Kiểm tra an toàn qua gương chiếu hậu:
(a) – Kiểm tra qua gương chiếu hậu bên trái
(b) – Kiểm tra qua gương chiếu hậu bên phải
(c) – Kiểm tra qua gương chiếu hậu trong xe
(d) – Kiểm tra bằng cách quay đầu lại phía sau để quan sát
(e) – Kiểm tra hông bên trái bằng cách quay đầu nhìn phía sau qua vai
(f) – Xuống xe kiểm tra xung quanh hoặc có người chỉ dẫn.
b) Kiểm tra an toàn bằng cảm biến lùi và camera chiếu hậu:
Cảm biến lùi và camera chiếu hậu là các thiết bị nhằm trợ giúp người lái xe không phải xuống xe hay mở cửa xe mà vẫn có thể quan sát được các điểm mù mà qua gương chiếu hậu không thể quan sát, đồng thời đưa ra cảnh báo bằng âm thanh, hình ảnh trên màn hình trong xe ô tô.
2.13.2 – Phương pháp lùi xe ôtô
– Tư thế lái đúng khi lùi: Nắm tay vào phần trên của vô lăng lái; quan sát gương chiếu hậu; cho phép có thể ngoảnh hẳn mặt ra sau hoặc thò hẳn đầu ra ngoài để quan sát nhƣ hình 2-17 (c), (d), (e);
– Điều chỉnh tốc độ khi lùi : Vì phải điều khiển xe ôtô trong tư thế không thoải mái, khó phán đoán để thao tác chính xác, do vậy cần cho xe ôtô lùi thật chậm.
Muốn cho xe chạy chậm, có thể lặp lại thao tác cắt, nhả ly hợp liên tục, hoặc thực hiện đạp nửa ly hợp, đồng thời giữ nhẹ chân ga;
– Đổi và chỉnh hướng khi lùi: Khi thấy xe ôtô đi chệch hướng, phải từ từ chỉnh lại tay lái, trường hợp cần thiết phải dừng lại rồi tiến lên để chỉnh lại hướng lùi (khi muốn chuyển hướng đầu xe sang trái, đuôi xe sang phải ta thực hiện đánh lái như hình 2-20 (a); khi muốn chuyển hướng đầu xe sang phải, đuôi xe sang trái ta thực hiện đánh lái như hình 2-20 (b)).
2.14. PHƯƠNG PHÁP GHÉP XE VÀO NƠI ĐỖ
2.14.1 Lùi xe ghép dọc vào nơi đỗ
Lùi xe ghép dọc vào nơi đỗ là một trong những kỹ năng cơ bản người lái xe phải nắm chắc và thực hiện thuần thục để phục vụ quá trình sử dụng xe trong lưu thông hàng ngày.
Để lùi xe ghép dọc vào nơi đỗ, người lái xe phải thực hiện theo trình tự sau:
Lưu ý: trong quá trình lùi ghép xe vào nơi đỗ, người lái xe phải liên tục quan sát qua gương chiếu hậu, có thể quay đầu về phía sau nhìn trực tiếp để đón trước hướng chuyển động của ô tô và điều chỉnh lái cho phù hợp đồng thời nhằm đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trong quá trình ghép xe vào nơi đỗ.
2.14.2. Lùi xe ghép xe ngang vào nơi đỗ
Trong điều kiện lưu lượng sử dụng xe tại các thành phố lớn, không gian nhỏ hẹp, kỹ năng lùi xe ghép ngang vào nơi đỗ rất cần thiết. Để thực hiện lùi xe ghép ngang vào nơi đỗ, người lái xe thực hiện theo trình tự sau:
2.16. CHUYỂN LÀN ĐƯỜNG
– Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, trên đường có nhiều làn đường, làn bên trái cùng chiều có tốc độ lƣu thông lớn hơn làn bên phải cùng chiều đi.
– Trong quá trình lưu thông trên đường có nhiều làn đường, khi muốn chuyển làn đường, người lái xe phải thực hiện theo trình tự sau:
a) Chuyển làn đường có tốc độ cao sang làn đường có tốc độ thấp hơn ở hình 2-21:
Bước 1: Quan quan sát hông phải qua gương chiếu hậu, nếu không có chướng ngại vật, bật đèn báo rẽ phải để báo hiệu cho các xe đi sau biết, quan sát hông phải qua gương chiếu hậu một lần nữa;
Bước 2: Khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái nhẹ sang phải để chuyển làn đường như hình 2-21.
Bước 3: Khi đã chuyển làn đường thành công, giảm tốc độ cho phù hợp với tốc độ quy định của làn đường.
Chú ý: Chuyển làn đường tốc độ cao sang tốc độ thấp: khi người lái xe quan sát qua gương chiếu hậu hoặc nhìn sang ngang thấy xe ở làn tốc độ thấp hơn, do tốc độ của làn trong nhỏ hơn nên người lái xe phải giảm tốc độ khi chuyển làn, khi đủ khoảng trống thì nhập làn.
b) Chuyển làn đường có tốc độ thấp sang làn đường có tốc độ cao hơn ở hình 2-22(a):
Bước 1: Quan sát bên trái xe (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe) nếu có xe đang chạy ở làn trái, bật đèn báo rẽ trái, quan sát bên trái xe qua gương chiếu hậu đồng thời tăng tốc độ;
Bước 2: Quan sát bên trái xe (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe) thấy xe đã vượt xe chạy ở làn trái, quan sát bên trái xe qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe một lần nữa khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái nhẹ sang trái để chuyển làn đường sang làn đường trái.
Bước 3: Khi đã chuyển làn đường thành công, giảm tốc độ cho phù hợp với tốc độ quy định của làn đường.
c) Chuyển làn đường có tốc độ thấp sang làn đường có tốc độ cao hơn ở hình 2-22(b)
Bƣớc 1: Quan sát bên trái xe (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe) nếu không có chướng ngại vật, bật đèn báo rẽ trái, quan sát bên trái xe qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe một lần nữa;
Bước 2: Khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái nhẹ sang trái để chuyển làn đường sang làn đường trái đồng thời tăng tốc độ để đạt tốc độ của làn đường.
Bước 3: Khi đã chuyển làn đường thành công, giảm tốc độ cho phù hợp với tốc độ quy định của làn đường.
Chú ý: Chuyển làn đường tốc độ thấp sang tốc độ cao: Khi người lái xe nhìn qua gương chiếu hậu hoặc nhìn qua cửa sổ thấy có xe đang lưu thông trên làn đường tốc độ cao, không giảm tốc độ mà đợi cho xe trên làn tốc độ cao đi qua rồi mới từ từ chuyển làn và tăng tốc độ.
2.17. RẼ TRÁI
Để rẽ trái tại ngã ba, ngã tư người lái xe thực hiện các bước theo trình tự sau:
Bước 1: Quan sát an toàn hông bên trái (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe), bật đèn báo rẽ trái, quan sát an toàn hông bên trái một lần nữa (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe).
Bước 2: khi đã đảm bảo an toàn, từ từ đánh lái nhẹ sang trái, chuyển sang làn đường trái như hình;
Bƣớc 3: Khi đã ở làn đường trái.
+Nếu ở ngã tư có tín hiệu đèn giao thông thì chấp hành biển báo và tín hiệu đèn giao thông;
+ Nếu ở ngã tư không có tín hiệu đèn giao thông, người lái xe dừng xe lại để quan sát nhường đường cho các xe khác đang lưu thông;
Khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái sang trái để rẽ trái theo hướng đã định.
Chú ý: Nhường đường cho người đi bộ như trên hình (a), nhường đường cho các phương tiện khác như trên hình (b) khi rẽ trái để đảm bảo an toàn.
2.18. RẼ PHẢI
Để rẽ phải ở ngã ba ngã tư, ngƣời lái xe phải thực hiện theo các trình tự sau:
Bước 1: Khi đến gần điểm cần rẽ phải, người lái xe quan sát an toàn hông bên phải (qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe), bật đèn báo rẽ phải, kiểm tra an toàn bên hông phải một lần nữa (bằng cách nhìn qua gương chiếu hậu, nhìn qua cửa sổ xe);
Bước 2: Khi đã đảm bảo an toàn để chuyển làn, từ từ đánh lái sang phải để chuyển sang làn phải như hình 2-25;
Bước 3: Khi đã ở làn bên phải, người lái xe giảm tốc độ, quan sát bên hông phải một lần nữa, quan sát phía trước, nhường đường cho các xe khác đang lưu thông theo quy định. Khi đã đảm bảo an toàn, đánh lái sang phải để rẽ phải.
Chú ý: Khi rẽ phải phải nhƣờng đường trong các trường hợp
– Khi rẽ phải chú ý nhường trường cho các xe đang đi thẳng từ bên trái tới, không đi lấn đường sang chiều đƣờng ngược lại như hình 2-26 (a);
– Chú ý quan sát nhường đường cho xe máy và các loại phương tiện khác lưu thông cùng chiều như hình 2-26 (b);
– Chú ý khi phải ra đường có nhiều làn đường, làn đường phía trong cùng bên phải là làn đường có các phương tiện lưu thông với tốc độ thấp hoặc đang dừng đỗ thì thực hiện thao tác như phương án A (vượt ngay khi rẽ nếu đủ thời gian quan sát an
toàn phía trƣớc và bên hông trái) hoặc dừng lại quan sát đảm bảo đủ an toàn rồi mới vượt lên như phương án B trên hình (c);
– Chú ý dừng xe nhường đường cho người đi bộ như trên hình (d);
2.19. VƯỢT XE TRÊN ĐƯỜNG CÓ HAI LÀN ĐƯỜNG NGƯỢC CHIỀU
Trong quá trình lưu thông trên đường hai chiều mỗi bên chỉ có một làn đường, khi cần chạy nhanh hơn xe phía trước, cần phải vượt. Để vượt xe đi cùng chiều cần thực hiện các bước sau:
Trước khi vượt, người lái xe phải kiểm tra các điều kiện an toàn xung quanh xe cũng như quan sát biển báo hiệu đường bộ để lên kế hoạch trên đoạn đường cần vượt (chỉ vượt trên đoạn đường thẳng, tầm nhìn phía trước tốt, không có biển báo cấm vượt, v.v…)
Khoảng thời gian vượt xe cùng chiều được tính từ khi người lái xe bắt đầu chuyển làn đường sang làn đường chiều ngược lại đến khi người lái xe chuyển làn đường về làn đường thuận; khoảng thời gian này phụ thuộc vào chênh lệch tốc độ của xe vượt và xe bị vượt, khoảng cách từ xe vượt đến xe bị vượt, khoảng cách an toàn từ xe vượt đến xe bị vượt sau khi xe vượt đã trở lại làn đường thuận, trung bình
khoảng 20 giây được thể hiện trên hình.
Hết khoảng thời gian vượt là thời gian nguy hiểm, khoảng thời gian nguy hiểm là khoảng thời gian mà người lái xe vượt xe cùng chiều nhìn thấy có xe ngược chiều đang tiến đến xe mình được thể hiện trên hình, trong khoảng thời gian này người lái xe phải nhanh chóng trở lại làn đường thuận.
Các bước thực hiện khi vượt xe như sau:
Bước 1: Giữ khoảng cách an toàn với xe phía trước (không được bám sát đuôi xe phía trước để đề phòng tai nạn);
Bước 2: Quan sát biển báo hiệu giao thông đường bộ (đảm bảo đoạn đường phía trước không bị khuất tầm nhìn), quan sát an toàn bên hông trái, quan sát xe ngược chiều;
Bước 3: Bật đèn báo rẽ trái hoặc nháy đèn pha (có thể dùng còi) để báo hiệu xin vượt, khi xe phía trước ra tín hiệu cho vượt hoặc đã đủ an toàn để vượt, tăng tốc độ đồng thời đánh lái nhẹ sang trái để vượt xe cùng chiều;
Bước 4: Khi đã vượt xe cùng chiều một khoảng cách an toàn, bật đèn báo rẽ phải để trở về làn đường thuận, đồng thời giảm tốc độ để chạy xe với đúng tốc độ quy định.
Chú ý: khi vượt xe:
– Trong quá trình vượt xe cùng chiều nếu phát hiện có xe ngược chiều đang tiến đến như hình 2-30 (a), xác định vị trí của mình với xe cùng chiều, nếu đã vượt gần hết thân xe cùng chiều, ước lượng khoảng cách từ xe mình đến xe ngược chiều, nếu đảm bảo đủ an toàn, tăng tốc độ để vượt xe cùng chiều, và nhanh chóng đưa xe về làn thuận chiều;
– Trong trường hợp đang tăng tốc để vượt xe cùng chiều, phát hiện thấy xe ngược chiều như hình (b), lập tức bật đèn báo rẽ phải, giảm tốc độ, trở về làn thuận chiều chờ cho xe ngược chiều đi qua rồi mới tiếp tục quá trình xin vượt xe cùng chiều.
2.20. QUAY ĐẦU XE
Chương 3: Lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
3.1 – LÁI XE ÔTÔ TRÊN BÃI PHẲNG
3.1.1. Khái niệm
Bãi phẳng là một bãi rộng và phẳng để dễ luyện tập việc tăng, giảm tốc độ và chuyển hướng chuyển động của xe ôtô.
3.1.2. Cách điều khiển xe ôtô chuyển động đúng hướng
Muốn xe ôtô chuyển động thẳng, cần điều khiển nó đi theo một đường thẳng dẫn hướng tưởng tượng. Đường thẳng này được xác định bởi ba điểm: một điểm là tâm vô lăng lái, một điểm trên hàng cúc ngực và một điểm chọn trên mặt đường.
Để điều khiển xe ôtô quay vòng sang phải cần quay vô lăng lái theo chiều kim đồng hồ, khi xe ôtô đã chuyển động đúng hướng thì từ từ trả lái để giữ ổn định hướng chuyển động mới.
Để điều khiển xe ôtô quay vòng sang trái cần quay vô lăng lái ngược chiều kim đồng hồ, khi xe ôtô đã chuyển động đúng hướng thì từ từ trả lái để giữ ổn định hướng chuyển động mới.
Chú ý:
– Trước khi quay vòng, phải quan sát chướng ngại vật, bật đèn xin đường.
– Khi điều khiển xe ôtô thay đổi hướng chuyển động thì không nên đổi số.
3.2 – LÁI XE TRÊN ĐƯỜNG BẰNG
Đường bằng là loại đường tương đối bằng phẳng, trên đường có nhiều tình huống giao thông đòi hỏi người lái xe phải rèn luyện kỹ năng để đảm bảo an toàn chuyển động cho xe ôtô.
3.2.1 – Phương pháp căn đường
Căn đường là danh từ riêng để chỉ phương pháp xác định vị trí và đường đi của xe ôtô trên mặt đường.
Phương pháp chủ yếu để căn đường là so sánh vị trí người lái xe trong buồng lái với một điểm chuẩn di chuyển tự chọn trên mặt đường, thường là điểm nằm trên trục tim đường.
Nếu người lái xe thấy vị trí của mình trùng sát với điểm chuẩn, tức là xe ôtô đã ở đúng hoặc gần đúng giữa đường.
Nếu thấy vị trí của mình lệch hẳn sang bên trái của điểm chuẩn, tức là xe ôtô đã ở bên trái đường và ngược lại.
Xe ôtô cần chuyển động song song với trục tim đường, nếu bị lệch mà không chỉnh lại hướng xe ôtô sẽ lao ra khỏi mặt đường (hình 3-1).
Khi hai xe ôtô tránh nhau cần phải chia đường làm hai phần. Chia phần đường tưởng tượng của xe mình ra làm 3 phần bằng nhau và điều khiển ôtô đi như hình 3-2.
Khi tránh ổ gà hay tránh các chướng ngại vật cần căn đường theo vết bánh xe trước bên trái. Thường tâm của người lái và tâm vết bánh trước bên trái cách nhau khoảng 100mm – 150mm. (hình 3-3).
3.2.2 – Tránh nhau trên mặt đường hẹp
Khi tránh nhau trên mặt đường hẹp, cần phải giảm tốc độ. Trong trường hợp cần thiết, một xe dừng lại để nhường đường (bên nào có mặt đường rộng nên tự giác dừng xe).
Chú ý:
– Không nên đi cố vào đường hẹp;
– Xe đi ở phía sườn núi nên dừng lại trước để nhường đường.
– Trong khi tránh nhau không nên đổi số;
– Khi dừng xe nhường đường phải đỗ ngay ngắn, không đỗ chếch đầu hoặc thùng xe ra ngoài.
– Khi tránh nhau ban đêm, phải tắt đèn pha để đèn cốt.
3.3 – LÁI XE ÔTÔ TRÊN ĐƯỜNG TRUNG DU – MIỀN NÚI
3.3.1. Khái niệm
Đường trung du và đường miền núi thường là những loại đường có nhiều dốc cao và dài; quanh co, gấp khúc, mặt đường hẹp và không phẳng, tầm nhìn hạn chế.
Muốn lái xe an toàn trên loại đường này cần tập luyện thành thục các thao tác phanh, ga, côn, số.
3.3.2. Lái xe ôtô lên dốc
Khi lên dốc, người lái xe cần quan sát độ cao và độ dài của dốc để phán đoán vị trí phải đổi số.
– Dốc thấp (hình 3-4): cần tăng tốc độ trước khi đến chân dốc để lấy đà vượt dốc;
3.3.3 – Lái xe ôtô xuống dốc
Khi xuống dốc, tuỳ theo độ dốc và tình trạng mặt đường để gài số phù hợp.
– Độ dốc thấp: có thể dùng số cao, ga nhẹ;
– Độ dốc cao (hình 3-7): về số thấp, kết hợp phanh động cơ với phanh chân để khống chế tốc độ.
Hình 3-7 Lái xe xuống dốc
– Dốc xuống dài (hình 3-8): tuỳ theo độ dốc để về số cho phù hợp, sử dụng phanh động cơ là chủ yếu, phanh chân dùng để hỗ trợ. Nếu đạp phanh chân lâu dài, má phanh sẽ bị nóng, cháy.
Chú ý: khi chạy trên đường dốc phải giữ khoảng cách giữa các xe đủ an toàn;
Lên dốc đề phòng xe đi trước tụt dốc, xuống dốc đề phòng xe sau mất phanh nguy hiểm. Nếu dốc quá dài, nên chọn vị trí dừng xe, tắt động cơ để nghỉ nhằm giảm nhiệt độ cho động cơ và cơ cấu phanh.
3.3.4 – Dừng xe ô tô ở giữa dốc lên
Khi cần dừng xe ôtô ở giữa dốc lên (hình 3-9), người lái cần thực hiện các thao tác sau:
– Phát tín hiệu, lái xe sát vào lề đường bên phải;
– Nhả bàn đạp ga cho xe chạy chậm lại;
– Đạp phanh nhẹ phanh và lái xe vào chỗ định dừng;
– Về số 1, đạp nửa hành trình bàn đạp ly hợp cho xe đến chỗ dừng. Khi xe đã dừng, đạp phanh chân, đạp hết hành trình ly hợp và kéo phanh tay. Đánh tay lái sang phải nếu nơi đỗ xe không có bó vỉa như hình (a), đánh hết tay lái sang trái nếu nơi đỗ xe có bó vỉa như hình (b) để đảm bảo an toàn. Tắt máy, nhả hết hành trình bàn đạp ly hợp.
Chú ý:
– Nếu định dừng lâu cần chèn xe chắc chắn;
– Khi dừng sau xe khác, cần đỗ cách xe trƣớc một khoảng cách an toàn.
3.3.5 – Dừng xe ôtô ở giữa dốc xuống
Khi cần dừng xe ôtô ở giữa dốc xuống (hình 3-10), người lái xe cần thực hiện các thao tác sau:
– Phát tín hiệu, lái xe sát vào lề đường bên phải;
– Đạp phanh sớm và mạnh hơn lúc dừng xe trên đường bằng để xe đi với tốc độ chậm đến mức dễ dàng dừng lại được.
Về số 1, đạp nửa ly hợp cho xe đến chỗ dừng. Khi xe đã dừng, đạp phanh chân, đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp và kéo phanh tay. Đánh lái để bánh xe quay vào bó vỉa để đảm bảo an toàn như hình.
Chú ý:
– Nếu định dừng lâu, cần chèn xe cho chắc chắn;
– Khi phải dừng phía trước xe khác, cần đỗ cách xe sau một khoảng cách an toàn.
3.3.6. Dừng và khởi hành xe trên dốc lên
Khi lái xe trên đường trung du và miền núi, việc phải lái xe dừng và khởi hành xe trên dốc phải thường xuyên thực hiện. Để trang bị cho người lái xe những kỹ năng cơ bản để dừng và khởi hành xe trên dốc, cần thực hiện các trình tự sau:
3.3.7 – Lái xe trên đường cong
Khi lái xe trên đường cong, do lực ly tâm (Flt) tác dụng lên ô tô, có xu hướng kéo ô tô ra khỏi quỹ đạo chuyển động (người ngồi trên ô tô có cảm giác người nghiêng ra ngoài đường cong). Tốc độ chuyển động của ô tô càng lớn, lực ly tâm càng lớn. Khi lực ly tâm lớn hơn lực bám (Fms) của lốp sẽ gây trượt bánh xe; khi lực ly tâm lớn hơn lực (Pcl) tạo ra mô men chống lật, ô tô sẽ lật.
Flt: Lực ly tâm
Fms: Lực ma sát (lực bám)
Pcl: Trọng lực chống lật của ô tô
Do vậy khi đi vào đường cong người lái xe phải giảm tốc độ để đảm bảo an toàn.
Trình tự thực hiện khi đi vào đường cong như sau:
3.4. – LÁI XE ÔTÔ TRÊN NHỮNG LOẠI ĐƯỜNG XẤU
3.4.1- Đường nhiều ổ gà
– Khi lái xe ôtô qua mặt đường có nhiều ổ gà phải giảm tốc độ, về số thấp và giữ đều ga.
– Khi vượt qua rãnh nhỏ cắt ngang đường, phải giảm tốc độ, về số thấp và từ từ cho xe ô tô vượt qua rãnh rồi mới tăng tốc độ và chạy bình thường.
– Khi vượt qua rãnh lớn cắt ngang mặt đường, phải gài số 1 và từ từ cho 2 bánh trước xuống rãnh, tăng ga cho 2 bánh trước vượt lên khỏi rãnh, tiếp tục để bánh sau từ từ xuống rãnh rồi tăng ga dần cho xe ô tô lên khỏi rãnh.
3.4.2- Lái xe trên đường trơn trượt, băng tuyết
– Đường trơn trượt, có băng, tuyết là loại đường có hệ số bám đường thấp, có những đoạn hệ số bám đường bằng 0, do vậy lái xe trên những đoạn đường này thường dễ mất lái, chệch hướng quỹ đạo chuyển động, nhất là khi đi vào đường cong.
Để đảm bảo an toàn ngoài việc tuân thủ khoảng cách an toàn với xe phía trước (thông thường là từ 4 đến 10 giây tùy thuộc vào độ bám đường của lốp xe và tốc độ của xe) và phải thực hiện các bước sau:
3.4.3. Lái xe trên đường lầy
Khi xe ôtô chuyển động trên đường lầy (mặt đường bị biến dạng nhiều), bánh xe dễ bị trượt quay. Trong trường hợp này cần cho xe lùi lại và tìm mọi biện pháp làm tăng khả năng bám của bánh xe với mặt đường (lót bằng đá vụn, ván gỗ, xích quấn vào lốp xe…), đào rãnh để bánh xe không bị cản. Tuyệt đối không tăng ga vì càng tăng ga càng làm cho mặt đường bị lún sâu hơn như hình vẽ 3-15, không phanh gấp như trên hình 3-16, hình 3-17. Ngoài các biện pháp nêu trên, có thể gài vi sai (nếu có) và xả bớt hơi trong lốp để xe ôtô vượt qua đoạn đường lầy.
Khi chạy ở đường cứng và trơn, khả năng bám của bánh xe với mặt đường bị giảm, các bánh xe ôtô rất dễ bị trượt quay và trượt ngang.
Khi lái xe trên đường cứng và trơn, người lái xe phải giữ vững tay lái và cho xe chuyển động với tốc độ chậm. Khi vào đường cua vòng phải giữ đều ga, không lấy lái nhiều và không phanh gấp.
Nếu xe ôtô bị trượt ngang thì từ từ điều khiển cho xe vào phía giữa đường.
Trường hợp trượt ngang nghiêm trọng phải đào rãnh dẫn hướng về phía an toàn.
Trong trường hợp xe bị lún quá sâu không thể vượt qua được, gọi xe cứu hộ hình 3-19 (không cố thoát khỏi chỗ lầy vì có thể làm hỏng hệ thống truyền lực của xe).
3.5. LÁI XE ÔTÔ QUA ĐƯỜNG NGẬP NƯỚC, ĐƯỜNG NGẦM
Đường ngầm là loại đường ngập nước. Khi xe ôtô qua đường ngầm, sức cản chuyển động lớn, khả năng bám của lốp với mặt đường giảm. Nếu mức nước sâu động cơ dễ bị chết đột ngột. Nếu ngầm có dòng chảy thì xe ôtô dễ bị đẩy trôi.
Trước khi cho xe ôtô qua đường ngầm cần khảo sát : chiều sâu của mực nước, tốc độ dòng chảy, chất lượng mặt đường ngầm, chỗ lên xuống đường ngầm. . . Tuỳ theo điều kiện cụ thể của đường ngầm mà chọn phương án vượt ngầm cụ thể.
Phương pháp lái xe qua đường ngầm:
– Nếu có xe phía trước đang vượt qua chỗ ngập nước, hãy đợi cho xe phía trước đi qua hết để khảo sát mức nước và quyết định có nên đi qua hay không, đồng thời đảm bảo an toàn khi vượt qua chỗ ngập nước (đề phòng xe phía trước gặp trục trặc
phải dừng lại trong khi đang vượt chỗ ngập nước);
– Tắt hệ thống điều hòa không khí như hình: Khi xe đi xuống nước do lực cản của nước có thể làm quạt tản nhiệt của hệ thống điều hòa không khí bị quá tải và hỏng, hơn nữa tắt hệ thống điều hòa để tập trung toàn bộ công suất của động cơ cho việc vượt khỏi chỗ ngập nước, tránh được chết máy khi đang vượt chỗ ngập nước;
– Hạ hết kính cửa sổ như hình để phòng trường hợp khẩn cấp có thể dễ dàng thoát ra ngoài xe;
– Gài số 1, gài cầu trước (nếu có) đối với xe điều khiển số bằng cơ khí; về số 1 (L) đối với xe số tự động, giữ vững tay lái, đi đều ga.
Chú ý: không để động cơ chết đột ngột, không dừng lại trên đường ngập nước.
Trường hợp giữa ngầm bị trượt quay, không nên tăng ga mà cần tìm cách đẩy xe ôtô về phía đầu ngầm.
Trường hợp mức nước ở ngầm quá sâu (nhưng vẫn trong phạm vi cho phép) trước khi vượt ngầm cần thực hiện các công việc sau:
– Che chắn két nước, tháo dây đai quạt gió;
– Bọc kín bộ chia điện, đầu nối điện, chuyển bình điện lên vị trí cao;
– Nút kín lỗ kiểm tra dầu máy, dùng ống mềm nối vào cửa ống xả rồi treo lên cao.
Sau khi vượt qua ngầm ngập nước, cần tháo bỏ các bộ phận che chắn, chuyển các cụm di rời về vị trí ban đầu và rà khô má phanh.
3.6. LÁI XE QUA TRẠM THU PHÍ SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĐƯỜNG BỘ
– Khi lái xe đến gần trạm thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ, người lái xe cần giảm tốc độ đến tốc độ cho phép (tốc độ theo biển báo);
– Chuyển đèn chiếu xa sang chiếu gần (nếu đi ban đêm);
– Chú ý quan sát biển báo hiệu đường bộ, tín hiệu đèn tại các cổng giá dịch vụ sử dụng đường bộ (đèn xanh cổng thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ đang hoạt động, đèn đỏ cổng thu phí đang đóng);
– Xác định làn vào cổng, xếp hàng tuần tự để đi qua cổng thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ, không chen lấn chuyển làn đường đột ngột;
– Khi đã đi vào cổng thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ, cho xe đi sát bên trái để thuận tiện cho việc trả tiền và lấy vé;
– Khi đến gần ca bin thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ, mở cửa kính, đến cửa cabin thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ dừng lại, trả tiền, lấy vé;
– Đợi đến khi barie mở, tăng tốc độ để tiếp tục hành trình.
3.7. LÁI XE ÔTÔ QUA CẦU, QUA PHÀ
Trên đường giao thông công cộng thường gặp nhiều cầu, phà khác nhau. Lái xe qua cầu, phà có khó khăn hơn so với trên đường. Do vậy người lái xe ngoài việc chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao thông đường bộ còn phải tuyệt đối tuân theo sự
điều khiển, chỉ dẫn của người gác cầu hoặc nhân viên bến phà.
3.7.1. Lái xe ôtô qua cầu
Khi lái xe ôtô qua cầu rộng và phẳng thì thao tác lái xe giống như trên đường phẳng.
Khi lái xe ôtô qua cầu hẹp và bề mặt không phẳng, thì gài số thấp, giữ đều ga cho xe qua từ từ nhưng không đi sát rìa cầu. Không nên tăng ga đột ngột, không nên đổi số hoặc phanh gấp trên cầu. Chú ý xử lý khi vượt qua chỗ tiếp giáp giữa cầu với mặt đường để xe vào và ra khỏi cầu êm dịu.
Khi lái xe ôtô qua cầu có lát gỗ dẫn hướng, cần căn cho bánh xe lăn đúng băng gỗ lát trên mặt cầu.
Khi lái xe ôtô qua cầu phao, cầu cáp cần chú ý đến mức độ rung động của cầu. Để bảo đảm an toàn phải gài số thấp và giữ tốc độ chậm ổn định. Không nên chuyển số hay phanh gấp trên cầu.
Chú ý : Cần quan sát các biển báo hiệu, thực hiện đúng hướng dẫn khi qua cầu.
3.7.2. Lái xe ôtô qua phà
Trước khi qua phà phải đỗ đúng nơi quy định và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn: kéo chặt phanh tay, gài số 1 hoặc số lùi tuỳ theo hướng dốc của mặt đường (cài số 1 nếu dốc xuống, cài số lùi nếu dốc lên), chèn xe chắc chắn khi thấy cần thiết.
Chỉ cho xe xuống phà khi có lệnh của người điều khiển bến phà. Các thao tác khi cho xe xuống phà như sau:
– Gài số 1 (gài cầu trước nếu có và thấy cần) và điều khiển xe ô tô đi theo phương vuông góc với mép cầu của phà (trừ xe con có thể đi chéo do gầm thấp).
– Kết hợp nhịp nhàng các thao tác ga, phanh để bánh xe tiếp cận và vượt cầu phà êm dịu.
– Căn đường chính xác, kết hợp các thao tác điều khiển ly hợp, phanh để từ từ tiến vào vị trí đỗ. Nếu phải tiến lùi dịch chuyển trên phà, có thể dùng phương pháp về ly hợp (đạp ly hợp một phần để mặt ly hợp trượt, dễ điều khiển xe vào nơi đỗ quy định). Khi đã đỗ đúng vị trí cần thực hiện các thao tác đảm bảo đỗ xe an toàn.
Khi phà gần cập bến cần khởi động động cơ. Khi có lệnh của người điều khiển bến phà mới được lái xe lên bến.
Chú ý: gài số 1, đi theo thứ tự, giữ khoảng cách cần thiết (đề phòng xe trƣớc tụt dốc), luôn quan sát và sẵn sàng phanh dừng xe, điều khiển cho bánh xe tiếp dốc phà êm dịu.
3.8. LÁI XE QUA CHỖ HẸP
Khi lái xe qua cầu chui, hầm, cổng hẹp người lái xe cần tuân thủ nghiêm Luật Giao thông đường bộ, tuân thủ biển báo hiệu đƣờng bộ. Như trên hình vẽ hướng đi chiều ngược lại được ưu tiên đi trước (người lái xe phải dừng xe chờ cho hết xe ngược chiều mới được đi vào cầu chui).
– Khi đi đến cầu chui như hình vẽ 3-32, người lái xe cần giảm tốc độ, quan sát xe ngược chiều. Nếu không có xe ngược chiều, cho xe đi qua cầu chui với tốc độ chậm; trong trường hợp có xe ngược chiều đang tiến tới, người lái xe cần giảm tốc độ, bật đèn tín hiệu xin đường bên phải, đạp nửa bàn đạp ly hợp cho xe đi chậm đồng thời đạp phanh, dừng xe lại chờ cho xe ngược chiều qua hết, thưc hiện khởi hành xe (bật đèn tín hiệu xin đường bên trái, vào số 1, quan sát an toàn phía sau xe bên trái, đánh lái từ từ sang trái đồng thời nhả bàn đạp ly hợp phối hợp với tăng ga để khởi hành), cho xe đi qua cầu chui với tốc độ thấp, sau khi qua cầu chui người lái xe tiến hành tăng tốc và tiếp tục hành trình.
3.9 – LÁI XE ÔTÔ BAN ĐÊM, SƯƠNG MÙ, MƯA GIÓ
3.9.1 – Lái xe ôtô ban đêm
Lái xe ôtô ban đêm có nhiều khó khăn hơn so với lái xe ban ngày, vì:
– Phạm vi và cường độ đèn chiếu sáng bị hạn chế;
– Bị loá mắt khi có ánh sáng từ đèn của xe đi ngược chiều.
Những nguyên nhân trên làm hạn chế tầm nhìn và mức độ nhìn rõ chướng ngại vật của người lái. Do vậy, khi lái xe ban đêm người lái cần tập trung quan sát, khống chế tốc độ phù hợp với tầm nhìn, để đảm bảo an toàn.
Một số kinh nghiệm sau đây có thể tham khảo để quan sát, phán đoán và xử lý khi lái xe ban đêm:
– Khi thấy trên mặt đường phía xa có bóng đen, khi đến gần thì bóng đen biến mất, đó là ổ gà nhỏ; Nếu bóng đen vẫn còn thì đó là ổ gà lớn, phải tránh ổ gà hoặc cho bánh xe vượt ổ gà đúng kỹ thuật.
– Khi xe đang chạy nếu thấy ánh sáng đèn chỉ rõ về một bên thì đó là chỗ đường vuông góc, phía không nhìn thấy (tối) là vùng đất thấp. Nếu tự nhiên thấy mất đường thì đó là đường vòng gấp hoặc xuống dốc cao, người lái xe phải bình tĩnh, giảm tốc độ, quan sát điều khiển cho xe chạy an toàn.
– Bình thường ánh sáng đèn chiếu xa, nếu thấy chỉ chiếu sáng ngay trước mặt đó là đường đang lên dốc, nếu thấy chiếu sáng như xa hơn đó là đường đang xuống dốc.
Chú ý:
– Chạy xe ban đêm phải sử dụng tất cả các loại đèn chiếu sáng để soi đường, báo hiệu và theo dõi quá trình làm việc của xe. Bình thường cần sử dụng đèn pha.
– Khi tới gần xe chạy ngược chiều, phải chuyển từ đèn chiếu xa sang đèn chiếu gần để không làm chói mắt người lái xe ngược chiều. Không nhìn thẳng vào đèn của xe chạy ngược chiều mà nhìn chếch sang phía phải theo chiều chuyển động của xe mình.
– Khi cần vượt xe cùng chiều nên chọn chỗ rộng bằng phẳng, bật đèn chiếu gần và nháy đèn xin đường. Nếu có chướng ngại vật xuất hiện thì phải nhường đường hoặc chủ động dừng xe trước.
– Khi cần đỗ xe hoặc khởi hành, cần bật đèn xin đường; Cần đỗ xe về sát lề đường bên phải và bật đèn tín hiệu phía trước, sau xe.
– Trường hợp đèn chiếu xa – gần bị tắt đột ngột, phải bình tĩnh giảm tốc độ và cho xe vào sát lề đường để sửa chữa.
– Khi lùi xe, quay đầu xe hoặc chạy ở đường vòng hẹp phải có người hướng dẫn hoặc phải xuống quan sát trước địa hình.
3.9.2 – Lái xe ôtô khi có mưa to hoặc sương mù
Khi có mưa to hoặc sương mù thì tầm nhìn bị hạn chế, rất khó quan sát. Do vậy, người lái xe cần thực hiện các thao tác sau:
3.10. LÁI XE TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC
Đường cao tốc là đường an toàn nhất. Các loại phương tiện chuyển động trên cùng một hướng, không có bến xe, điểm dừng hoặc giao cắt. Không có người đi bộ, xe mô tô, xe máy, xe đạp điện, xe công nông và các phương tiện có tốc độ thấp. Tuy nhiên, tốc độ tối đa cho phép trên hầu hết đường cao tốc là 120 km/h, nên dù chỉ một va chạm nhỏ cũng có thể gây tai nạn lớn. Yêu cầu người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định trên đường bộ, đồng thời yêu cầu mọi xử lý của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải có độ chính xác cao và tâm lý thật tốt để xử lý hợp lý các tình huống bất ngờ.
Trên đường cao tốc thường bố trí “Lối vào đường cao tốc” gần với “Lối ra đường cao tốc”. Người lái xe cần quan sát kỹ để tránh nhầm đường.
3.10.1 Các bước khi lái xe trên đường cao tốc
Lái xe trên đường cao tốc cần tuân thủ các bước sau:
3.10.2 Xử lý các tình huống khẩn cấp xảy ra trên đường cao tốc:
– Tuyệt đối không được dừng đỗ trên đường cao tốc, nhất là trên làn đường có tốc độ cao.
– Khi xe gặp sự cố kỹ thuật trên đường cao tốc, bật tín hiệu đèn khẩn cấp, kiểm tra an toàn quanh xe, khi đủ điều kiện nhanh chóng đưa xe vào làn dừng đỗ khẩn cấp (lưu ý khi đi trên đường có nhiều làn đường thì chuyển dần từng làn một, không chuyển làn đột ngột), đặt tín hiện khẩn cấp để cảnh báo cho các xe khác.
Hình 3-39: Chuyển làn đường trong trường hợp khẩn cấp
– Khi dừng khẩn cấp trên đường cao tốc phải đặt cảnh báo để báo hiệu cho các xe ở phía sau biết, khoảng cách đặt cảnh báo khi gặp sự cố ban ngày tối thiểu 100 m từ phía sau xe, khoảng cách đặt cảnh báo khi gặp sự cố ban đêm tối thiểu 200m từ phía sau xe như trên hình.
Hình 3-40: Khoảng cách đặt vật cảnh báo khi dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc
3.11 – LÁI XE ÔTÔ QUA ĐƯỜNG SẮT
Khi lái xe qua đường sắt, người lái xe cần dừng xe tạm thời, quan sát an toàn trước khi cho xe vượt qua.
– Dừng xe tạm thời như trên hình 3-41:
+ Không đi tiếp khi có chuông báo hoặc thanh chắn đã hạ xuống;
+ Nếu đường dốc hoặc phải chờ lâu, cần kéo phanh tay;
+ Không dừng quá vạch đỗ;
+ Nếu không có vạch đỗ thì phải dừng xe cách xa đường sắt tối thiểu 5m.
Hình 3-41: Đường bộ giao nhau với đường sắt có rào chắn
– Kiểm tra an toàn như trên hình 3-42
Trước khi khởi hành nhất thiết phải nghe, nhìn để đảm bảo an toàn;
Phải quan sát phía đối diện xem có còn khoảng trống không, nếu không có thì không đƣợc vượt đường sắt.
– Quy trình thực hiện thao tác khi đi qua nơi đường bộ giao nhau với đường sắt không có rào chắn, chỉ có biển báo hiệu:
* Khi đã đảm bảo an toàn, cho xe tiếp khởi hành ở số thấp, tốc độ thấp, Trong suốt quá trình vượt qua đường sắt không được thay đổi số, giữ ga ổn định, đi đều qua đường sắt.
– Xử lý khi xe ôtô hỏng giữa đường sắt:
Trường hợp xe ôtô bị hỏng đột ngột giữa đường sắt, người lái xe cần yêu cầu tất cả mọi người rời khỏi xe càng nhanh càng tốt:
+ Trong trường hợp xe chỉ bị hỏng động cơ nhưng vẫn còn khả năng di chuyển, người lái xe ra số 0, và yêu cầu tất cả mọi người đẩy xe rời khỏi đường sắt càng nhanh càng tốt.
+ Trong trường hợp xe bị hỏng không thể di chuyển, tất cả mọi người phải rời khỏi xe và di chuyển cách xa đƣờng sắt về phía ngược chiều chạy của tàu (để tránh những mảnh vỡ bắn vào người trong trường hợp tàu đâm vào xe đang đỗ trên đường sắt) và nhanh chóng phát tín hiệu cấp cứu, báo cho nhân viên đường sắt và cảnh sát giao thông.
CHƯƠNG 4: LÁI XE AN TOÀN CHỦ ĐỘNG TRÊN ĐƯỜNG CÙNG CÁC LOẠI PHUƠNG TIỆN GIAO THÔNG KHÁC
4.1. ĐIỂM MÙ
Khái niệm: điểm mù là khoảng không gian mà tài xế không thể quan sát khi điều khiển xe, thông qua nhìn trực tiếp và qua các thiết bị trợ giúp nhƣ gương chiếu hậu trong xe, gương chiếu hậu ngoài xe, camera. Điểm mù phụ thuộc vào kết cấu khoang lái và vị trí lắp đặt gương chiếu hậu.
Trên hình 4-1, xe màu xanh nằm trong vùng quan sát của gương chiếu hậu, xe màu đỏ nằm ngoài vùng quan sát của gương chiếu hậu và người lái xe rất khó để quan sát xe màu đỏ.
Trên hình 4-2, vùng màu vàng là vùng mù do kết cấu khoang lái. Các loại điểm mù trên một số loại xe thông dụng
Việc tìm hiểu điểm mù của các loại phương tiện nhằm, tạo cho người lái xe phản xạ phải cẩn trọng khi đi vào điểm mù hoặc không đi vào điểm mù của các phương tiện khác khi phương tiện đó đang chuyển hướng, để đảm bảo an toàn chủ động cho chính mình.
Trên hình khi xe đầu kéo sơ mi rơ mooc đang rẽ phải, xe ô tô con tuyệt đối không được đi vào phía bên hông phải của xe, đây là điểm mù, đồng thời khi rẽ phải quỹ đạo chuyển động của bánh xe sau của sơ mi rơ mooc sẽ đi vào đường nét chấm đồng nghĩa với việc nếu ô tô con đi vào sẽ xảy ra va chạm.
4.2 Giữ khoảng cách an toàn với xe cùng chiều chạy phía trước là điều kiện đảm bảo an toàn đầu tiên, khoảng cách an toàn phụ thuộc vào tình trạng mặt đường, khả năng phanh của xe, tốc độ phản ứng của người lái xe, điều kiện thời tiết (khô ráo, mưa gió, ban ngày, ban đêm)…
Khoảng cách dừng xe khi phanh được tính bằng thời gian bao gồm: thời gian nhận biết chướng ngại vật, thời gian phản xạ của người lái và thời gian phanh (phụ thuộc khả năng phanh của xe, tình trạng mặt đường, điều kiện thời tiết).
Khi mặt đường ướt quãng đường phanh tăng lên 1,5 lần do vậy khoảng cách an toàn cũng tăng lên 1,5 lần so với khi mặt đường khô.
4.3. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG NGUY HIỂM CÓ THỂ XẢY RA TRONG THỰC TẾ
4.3.1. Tình huống phía trước có xe đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc rẽ phải như trên hình
4-10. Do sơ mi rơ moóc có chiều dài khá lớn, đồng thời rẽ ngặt nên đuôi của sơ mi rơ moóc có thể lấn sang làn ngược chiều như trên hình vẽ. Người lái xe lúc này cần phán đoán tình hình và chủ động giảm tốc độ để phòng xảy ra va chạm.
4.3.2. Khi có xe cùng chiều đang vượt xe khác như hình 4-11, thì không được vượt xe phía trước.
Trong tình huống như hình 4-11 khi có xe cùng chiều phía bên trái đang vượt lên xe của mình, tuyệt đối không được vượt xe phía trước hoặc tránh chướng ngại vật phía trước mà cần phải chủ động giảm tốc độ cho xe bên trái vượt thoát rồi mới được vượt hoặc tránh sang trái để tránh va chạm.
Hình 4-11: Không vượt xe cùng chiều khi có xe khác đang vượt
4.3.3. Xử lý các tình huống khi đi vào hầm, trên cầu hẹp, vào ngã tư:
Khi đi vào hầm đường bộ, có đường hẹp tầm quan sát hạn chế, khi xảy ra tai nạn rất khó khăn trong việc cứu hộ. Do vậy, khi đi vào hầm đường bộ tuyệt đối tuân thủ biển báo hiệu giao thông và không được vượt xe cùng chiều.
Khi đi vào nơi giao nhau đồng mức, có nhiều phương tiện cùng lưu thông các chiều khác nhau. Do vậy, cần tuyệt đối tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ, biển báo hiệu, tín hiệu đèn giao thông, không vượt xe khác trong ngã tư.
CHƯƠNG 5: LÁI XE ÔTÔ CHỞ HÀNG HOÁ VÀ CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ BỘ PHẬN TRÊN XE ÔTÔ CÓ TÍNH CƠ ĐỘNG CAO
5.1 – LÁI XE ÔTÔ CHỞ HÀNG HOÁ
Khi xe ôtô chở hàng thì trọng lượng toàn bộ và sự phân bố trọng lượng toàn bộ lên các cầu lớn hơn so với khi không chở hàng. Do vậy, việc phán đoán và xử lý của người lái xe cũng cần phải khác hơn.
Khi chở hàng hoá, người lái xe cần chú ý:
– Xếp hàng đúng trọng tải quy định, không được quá tải;
– Những loại hàng hoá dễ xê dịch trên thùng hàng phải chẳng buộc cẩn thận;
– Những loại hàng hoá dễ gây bụi bẩn phải che chắn kỹ bằng bạt hoặc bằng những vật liệu khác;
– Những loại hàng hoá cồng kềnh, quá khổ phải chú ý thêm các biện pháp an toàn để tránh va chạm vào người và các phương tiện tham gia giao thông khác.
Khi lái xe chở hàng vào đường cua vòng cần đi ở tốc độ chậm, không lấy lái quá nhanh để lực quán tính không làm rơi hàng hoá và không làm lật xe.
Khi lái xe trên đường xấu, có nhiều ổ gà cần đi với tốc độ chậm, không phanh gấp hoặc tăng ga đột ngột để tránh xô vỡ hàng hoá.
Khi tránh, vượt xe phải chọn tốc độ phù hợp và xử lý sớm để đảm bảo an toàn. Khi lên dốc, xuống dốc cần kết hợp tốt các thao tác ga, ly hợp, số, phanh để lựa chọn hoặc khống chế tốc độ cho phù hợp và an toàn.
5.2 – LÁI XE ÔTÔ KÉO RƠ-MOÓC VÀ BÁN RƠ-MOÓC (SƠ MI RƠ MOÓC)
5.2.1 – Kiểm tra trước khi xuất phát
Trước khi xuất phát phải kiểm tra rơ-moóc hoặc bán rơ-moóc và bộ phận nối giữa chúng với xe ô tô kéo (chốt kéo, khoá hãm, càng kéo, xích bảo hiểm, mâm xoay, kiểm tra siết chặt các mối ghép, áp suất hơi lốp … và các bộ phận nối của hệ thống điện và hệ thống phanh giữa xe ô tô kéo với rơ-moóc, nửa rơ-moóc).
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận tải, khi dừng để xếp dỡ hàng hoá cũng cần kiểm tra lại các nội dung nêu trên.
5.2.2 – Kỹ thuật lái xe kéo rơ-moóc và bán rơ-moóc
Khi khởi hành cần gài số 1, ga lớn hơn khi không chở hàng, nhả bàn đạp ly hợp từ từ đến khi rơ-moóc hoặc bán rơ moóc chuyển động mới nhả hết bàn đạp ly hợp và tăng ga chạy bình thường.
Khi chuyển động trên đường bằng, muốn tăng hoặc giảm số phải lấy đà hoặc vù ga sớm hơn, cần giữ tốc độ chuyển động đều; khi gặp xe ngược chiều cần chủ động tránh trước; Khi tránh nhau hoặc đổi làn đường phải lấy lái sớm và luôn nhớ rằng còn có rơ moóc hoặc bán rơ móoc ở phía sau.
Khi lên dốc nếu yếu đà có thể về số tắt (về số không tuần tự). Khi xuống dốc cần gài số thấp và kết hợp với phanh chân để bảo đảm an toàn; thường xuyên giữ khoảng cách lớn hơn bình thường với xe chạy trước. Tránh dừng xe giữa dốc, nếu cần dừng phải nhả hẳn chân ga, đạp nhẹ chân phanh và chọn chỗ dừng phù hợp; sau đó tắt động cơ, gài số, kéo chặt phanh tay và chèn chặt các bánh xe.
Lái xe ôtô kéo rơ moóc hoặc bán rơ moóc cần hạn chế lùi xe. Nếu phải lùi cần hảm cơ cấu chuyển hướng của rơ moóc. Khi lùi xe ôtô kéo rơ moóc hai trục thì chiều lùi của rơ moóc ngược chiều lùi của xe ôtô kéo; Nếu là rơ moóc một trục hoặc bán rơ moóc thì chiều lùi của chúng giống chiều lùi của xe kéo. Khi lùi sử dụng ga nhẹ, lấy lái từ từ; Nếu hướng của rơ moóc hoặc bán rơ moóc không đúng cần dừng lại và tiến lên để chỉnh lại hướng.
Khi cần quay đầu, tốt nhất là chọn chỗ rộng và cho quay vòng một lần (theo chiều tiến).
5.3 – LÁI XE ÔTÔ TỰ ĐỔ
Xe ôtô tự đổ (xe ben) là loại xe có cơ cấu nâng hạ thùng bằng thuỷ lực để đổ hàng. Xe thường dùng để vận chuyển các loại hàng rời : quặng, đất, đá, cát, sỏi, v v . . .
Khi chạy trên đường xấu, nhiều ổ gà nên chạy chậm để thùng xe không bị lắc mạnh, không gây hiện tượng lệch ben.
Khi chạy vào đường vòng, cần giảm tốc độ, không lấy lái gấp và không phanh gấp.
Khi đổ hàng phải chọn vị trí có nền đường cứng và phẳng, dừng hẳn xe, kéo chặt phanh tay; Sau đó mới điều khiển cơ cấu nâng “ben” để đổ hàng, đổ song hàng mới hạ thùng xuống từ từ. Tuyệt đối không vừa đổ hàng vừa chạy xe hoặc chưa đổ hết hàng đã chạy xe vì không an toàn.
5.4 – LÁI XE ÔTÔ TỰ NÂNG HÀNG
Xe ôtô tự nâng hàng là loại xe có trang bị thêm cần cẩu để tự bốc xếp hàng lên thùng hàng. Hàng hoá chủ yếu là loại đã được đóng thành kiện hoặc gỗ cây, v.v.v . ..
Sử dụng loại xe này ngƣời lái xe cần tìm hiểu cách sử dụng cần cẩu để bốc xếp hàng hoá và chú ý:
– Không sử dụng cần cẩu quá tầm, quá tải trọng quy định để đảm bảo an toàn;
– Nâng, hạ hàng hoá từ từ.
5.5 – LÁI XE ÔTÔ CHỞ CHẤT LỎNG
Khi lái xe ôtô chở chất lỏng như: nước, xăng, dầu… cần chú ý phải chở đầy thùng chứa (đúng đến tấm mức giới hạn trong thùng). Nếu chất lỏng không đầy khi chuyển động sẽ tạo tải trọng phụ ảnh hưởng đến ổn định chuyển động của xe. Nếu chất lỏng đầy quá mức sẽ không bù trừ được sự tăng thể tích và do giãn nở vì nhiệt.
Nếu chất lỏng thuộc loại dễ cháy nổ, trước khi khởi hành phải kiểm tra các thiết bị phòng cháy như bình cứu hoả, xích tiếp đất…
Khi lái xe ôtô chở chất lỏng người lái xe phải chú ý:
– Chạy xe với tốc độ đều và phù hợp, tránh bị xóc mạnh, không để thùng chứa bị va quệt;
– Không lấy lái nhanh, không phanh gấp;
– Khi vào đường vòng phải giảm tốc độ;
– Thường xuyên kiểm tra, không để hiện tượng rò rỉ chất lỏng từ thùng chứa.
5.6. SỬ DỤNG MỘT SỐ BỘ PHẬN PHỤ TRÊN XE ÔTÔ CÓ TÍNH CƠ ĐỘNG CAO
5.6.1. Sử dụng hộp số phụ
Trên xe ô tô nhiều cầu chủ động thường đặt hộp số phụ. Hộp số phụ ngoài công dụng phân phối mô men ra các cầu chủ động, còn có số thấp để làm tăng mômen truyền đến các bánh xe chủ động. Trong hộp số phụ có cơ cấu để gài hoặc cắt cầu trước chủ động.
Khi chuyển động trên đường tốt cần cắt cầu trước chủ động (lúc này cầu trước là cầu bị động).
Khi chuyển động trên đường xấu cần gài cầu trước và chú ý trước khi gài số thấp của hộp số phụ thì nhất thiết phải gài cầu trước; còn khi gài cầu trước thì không cần gài số thấp.
5.6.2. Sử dụng bộ khoá vi sai
Trên một số loại xe có trang bị bộ khoá vi sai.Khi chạy trên đường xấu, gặp trường hợp một bên bánh xe chủ động bị trượt quay hoàn toàn, một bên đứng yên (ô tô bị patinê) thì điều khiển bộ khoá vi sai nhằm nối cứng hai bán trục để vượt lầy.
Chú ý: chỉ sử dụng bộ khoá vi sai khi các bánh xe bị trượt quay còn các trường hợp khác thì không được sử dụng.
5.6.3. Sử dụng xe ôtô có tời kéo
Tời kéo được lắp ở phía trước trên khung xe của một số xe ô tô có tính cơ động cao. Tời dùng để bốc xếp hàng hoá, kéo xe khác hoặc tự kéo mình khi bị patinê. Khi sử dụng tời cần đưa cần số của hộp số chính về số “0”, nối khớp nối tời, đạp ly hợp, gài số của hộp trích công suất, nhả ly hợp, tăng ga. Để hãm tời, đạp ly hợp đƣa hộp số của hộp trích công suất về số “0”.
Với những loại xe có tời kéo, khi bị patinê có thể sử dụng cột chôn xuống đường hoặc chọn cây đứng vững chắc để buộc cáp và cho vận hành tời để kéo xe ra khỏi chỗ lầy.
CHƯƠNG 6: TÂM LÝ ĐIỀU KHIỂN XE ÔTÔ
6.1 – NHỮNG CÔNG VIỆC CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG LÁI XE
Trong quá trình điều khiển xe ôtô tham gia giao thông, những công việc của hoạt động lái xe là: quan sát tiếp nhận thông tin về tình hình giao thông, về tình trạng kỹ thuật của xe ôtô; đánh giá thông tin (phán đoán) và quyết định thao tác cần thiết để đảm bảo an toàn (xử lý thông tin).
6.1.1 – Quan sát, nắm bắt thông tin về chướng ngại vật
Xe ôtô là phương tiện chuyển động có tốc độ cao, do vậy khi lái xe trên các loại đường khác nhau người lái xe phải quan sát xa, gần, phía trên, dưới, bên phải và bên trái . . . để nắm bắt thông tin về chướng ngại vật và tình hình ở xung quanh.
Khi quan sát, người lái xe nhận được thông tin về các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông từ mắt nhìn, tai nghe . . .; biết được cự ly và tốc độ các loại phương tiện tham gia giao thông khác (cùng chiều và ngược chiều); phát hiện người đi bộ, công trường xây dựng, tình trạng mặt đường, khoảng không gian còn trống . . .
Kết quả quan sát, nắm bắt thông tin về chướng ngại vật làm cơ sở cho việc phán đoán.
6.1.2 – Phán đoán tình huống giao thông
Tiếp theo quan sát là phán đoán. Đó là hoạt động tư duy, đoán trƣớc các tình huống giao thông có thể xẩy ra để đưa ra quyết định xử lý phù hợp và an toàn.
Dưới đây trình bày phương pháp phán đoán đúng, sai của sự thay đổi làn đƣờng:
6.1.2.1- Khi không có xe ngƣợc chiều đi tới (Hình 6-3): có thể vượt qua xe trước
(là một chướng ngại vật) với một khoảng cách an toàn;
Khoảng thời gian cần thiết để vượt xe cùng chiều phụ thuộc vào tốc độ tương đối giữa hai xe, thường vào khoảng 4 đến 6 giây.
6.1.2.2- Có xe ngược chiều chạy với tốc độ cao nhưng còn đủ cự ly an toàn (hình 6-4): có thể vượt chướng ngại vật trước xe chạy ngược chiều;
6.1.2.3- Khi trên đường có kẻ 2 vạch song song như trên hình 6-5 (một vạch liền, một vạch đứt). Được phép vượt xe chạy cùng chiều.
6.1.2.4- Khi trên đường có kẻ 2 vạch song song như trên hình 6-6 (một vạch liền, một vạch đứt), không được phép vượt xe chạy cùng chiều.
6.1.2.5- Khi có xe ngược chiều chạy với tốc độ chậm nhưng đã tới gần (hình 6-7): cần nhường đường cho xe ngược chiều nếu không sẽ gặp nguy hiểm;
6.1.3 – Xử lý tình huống giao thông
Xử lý là sử dụng các thao tác lái xe cụ thể để đạt được ý định đề ra trong phán đoán.
Quan sát, phán đoán và xử lý là ba hoạt động kế tiếp và liên quan chặt chẽ với nhau. Nó quyết định sự an toàn trong suốt quá trình chuyển động của xe ôtô.
Khả năng quan sát, phán đoán và xử lý cũng là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá trình độ người lái xe ô tô.
Dưới đây trình bày phương pháp xử lý khi vượt chướng ngại vật:
– Khi không gian bên cạnh còn đủ an toàn (hình 6-8): người lái xe giữ tốc độ an toàn và vượt qua chướng ngại vật;
6.2 – SỰ MỆT MỎI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ KHI LÁI XE
6.2.1- Những nguyên nhân gây ra sự mệt mỏi khi lái xe.
Trong quá trình điều khiển xe ôtô, có rất nhiều nguyên nhân gây ra sự mệt mỏi cho người lái xe. Những nguyên nhân chủ yếu thường là:
– Thời gian lái xe kéo dài;
– Người lái xe ngồi không đúng tư thế;
– Điều kiện môi trường tác động đến người lái xe: tiếng ồn, dao động, nhiệt độ. ..
– Chất lượng đường và tình trạng giao thông trên đường . . .
Sự mệt mỏi của người lái xe làm giảm tính chính xác của việc quan sát, phánđoán và xử lý; do vậy rất dễ gây tai nạn giao thông.
6.2.2 – Xử lý khi mệt mỏi
Khi người lái xe cảm thấy mệt mỏi, cần phải tìm biện pháp để giảm bớt sự mệt mỏi bằng cách:
– Dừng xe lại để nghỉ ngơi;
– Nếu cảm thấy buồn ngủ thì phải dừng ngay xe lại và tìm biện pháp chống buồn ngủ; nếu không được thì phải ngủ tại chỗ từ 20 – 30 phút;
– Lái xe đường dài cần có hai ngƣời lái xe để thay nhau và nên nghỉ ở các trạm dừng xe phù hợp;
– Biện pháp chống mệt mỏi hiệu quả nhất là trước mỗi chuyến đi phải ngủ tốt, không đƣợc uống rượu, bia;
CHƯƠNG 7: THỰC HÀNH LÁI XE Ô TÔ TỔNG HỢP
Thực hành lái xe ôtô tổng hợp nhằm củng cố, hoàn chỉnh, nâng cao kỹ năng, rèn luyện tính độc lập điều khiển và xử lý tốt các tình huống giao thông.
7.1 – PHƯƠNG PHÁP LÁI XE Ô TÔ TIẾN VÀ LÙI HÌNH CHỮ CHI
Để rèn luyện kỹ năng thực hành lái xe ô tô.
7.1.1. – Hình chữ chi thực hành lái xe ô tô (hình 7-1)
Kích thước hình chữ chi thực hành lái xe ô tô tiến và lùi (tuỳ theo từng loại xe)
được tính: L = 1,5a B = 1,5b
Trong đó:
a: chiều dài ôtô.
b: chiều rộng xe
7.1.2 – Phương pháp lái xe ô tô tiến qua hình chữ chi
Khi lái xe ô tô tiến qua hình chữ chi lấy các điểm B’, C’ và D’ làm điểm chuẩn.
Khởi hành và cho xe xuất phát vào hình bằng số phù hợp, tốc độ ổn đinh, cho xe tiến sát vào vạch trái với khoảng cách (giữa bánh xe và vạch) từ 20 đến 30 cm.
Khi tấm cản phía trƣớc đầu xe ngang với điểm B’ (B’) thì từ từ lấy hết lái sang phải.
Khi quan sát đầu xe vừa cân với hai vạch thì từ từ trả lái sang trái, đồng thời điều chỉnh cho xe tiến sát vào vạch phải với khoảng cách từ 20 đến 30 cm. Khi quan sát thấy tấm chắn phía trước đầu xe ngang với điểm C’ thì từ từ lấy lái hết sang trái. Khi đầu xe cân với hai vạch thì từ từ trả lái sang phải, đồng thời điều chỉnh cho xe tiến sát vào vạch trái với khoảng cách từ 20 30 cm. Tiếp tục thao tác như đã trình bày để đưa xe tiến ra khỏi hình.
7.1.3 – Phương pháp lái xe ô tô lùi qua hình chữ chi
Khi lái xe ô tô lùi qua hình chữ chi lấy các điểm D, C và B làm điểm chuẩn.
Quan sát gương chiếu hậu để xác định hướng lùi của xe, xác định khoảng cách
bước đầu giữa bánh xe và vạch để có biện pháp điều chỉnh cho thích hợp. Gài số lùi, cho xe chạy ở tốc độ chậm, đồng thời từ từ điều khiển cho xe lùi lại sát vạch phải với khoảng cách từ 20 30 cm. Khi quan sát thấy điểm D cách bánh xe sau khoảng từ 20 30 cm thì lấy hết lái sang phải, đồng thời quan sát gương chiếu hậu trái. Khi thấy điểm C xuất hiện trong gương thì từ từ trả lái sang trái, đồng thời điều chỉnh khoảng cách giữa bánh xe sau và điểm C với khoảng cách từ 20 30 cm.
Khi điểm C cách bánh xe sau khoảng cách từ 20 30 cm thì lấy hết lái sang trái.
Tiếp tục thao tác nhƣ đã trình bày trên để lùi xe ra khỏi hình.
7.2. LÁI XE HÌNH SỐ 3 SỐ 8 (hình 7-2)
7.2.1. Điều khiển xe trong hình số 8.
a. Cách dựng hình.
– Chuẩn bị 16 cọc chiều cao 2m.
– Chọn một bãi phẳng có chiều dài tối thiểu là 3RN + Rtr (m), chiều rộng tối thiểu 2RN (m).
– Dựng một đường tâm dọc theo bãi tập, trên đƣờng tâm ta dựng hai đường tròn lớn có đƣờng kính 2RN (m) và cách đều hai đầu bãi.
– Từ tâm hai đường tròn lớn ta dựng hai đƣờng tròn nhỏ có đường kính 2Rtr (m) sau đó ta dựng các cọc vào vị trí nhƣ hình vẽ 1 ta được bãi tập hình số 8 có mặt đường xe chạy là Bqcm.
– RN (m) là bán kính quay vòng phía ngoài của hình số 8:
– RN = Rqv + 1,7 (m).
– Với Rqv (m) là bán kính quay vòng của xe (tính bằng khoảng cách vệt bánh xe ngoài đến tâm quay vòng khi đánh hết lái).
– Rtr (m) là bán kính quay vòng phía trong của hình số 8:
Rtr = RN – Bqc
Bqc (m) là chiều rộng làn xe chạy trong hình dành cho loại xe ô tô đó Bqc = 2.2b.
Với b là chiều rộng ô tô.
Sqc (m) là khoảng cách tâm 2 hình số 8: Sqc = RN + Rtr
b. Thao tác điều khiển xe trong hình số 8.
Lái xe qua cửa vào, tăng lên số 2 tiến theo hình số 8 một lần và hình số 3 một lần rồi ra khỏi hình theo cửa ra.
– Cách căn đƣờng để điều khiển xe trong hình số 8.
Điều khiển xe trong đƣờng tròn hình số 8 ta căn cho xe đi sát vòng tròn ngoài cách chắn bùn của bánh trước, phía ngoài cách cọc giới hạn kích thước từ 10 – 15cm lấy đều lái cho xe chạy vòng tròn trong khi đảo vòng tròn ta lại căn ngược lại.
– Kết hợp điều khiển xe trong hình ta tiến hành tăng giảm tốc độ của xe và tăng giảm số cho đúng vị trí, ở vị trí a và vị trí c ta phải lấy đủ đà để tăng số 3, ở vị trí b và d ta phải giảm ga thao tác giảm về số 2.
7.2.2. Lái xe trong hình số 3 ghép
a. Thao tác điều khiển xe trong hình số 3
Điều khiển xe hình số 3 ghép yêu cầu trình độ cao hơn điều khiển xe trong hình số 8, tốc độ điều khiển xe 2 đầu vòng tròn số 3 ghép ta điều khiển xe đi số 3 và ở giữa số 3 vòng gấp ta điều khiển xe trong hình số 8, song ở hình này ta phải tập đảo chiều điều khiển xe trong hình để thay đổi chiều vòng của xe.
– Kết hợp điều khiển xe trong hình ta tiến hành thay đổi tốc độ của xe, thay đổi số của xe tại các điểm quy định.
– Khi đảo chiều điều khiển xe, ta thay đổi vị trí tăng giảm số ngƣợc lại.
* Yêu cầu thao tác điều khiển xe trong hình và các sai hỏng thường gặp.
b. Yêu cầu thao tác điều khiển xe trong hình.
– Khi điều khiển xe trong hình số 8 và 3 ghép phải đạt đƣợc các yêu cầu sau:
+ Thực hiện lấy trả lái khi xe ra vào vòng, phải nhanh nhẹn chính xác, không gạt đổ cọc, bánh xe đè vạch.
+ Biết tăng giảm tốc độ của xe, tăng giảm số đúng vị trí nhanh nhẹn và kết hợp với điều khiển xe chính xác.
c. Những sai hỏng hay xảy ra:
Khi điều khiển xe vào vòng tốc độ quá nhanh không lấy lái kịp xe gạt đổ cọc, bánh xe đè vạch giới hạn đƣờng tròn ngoài.
– Thao tác tăng giảm số chậm, không chính xác, không chủ động lấy trả lái kịp thời xe gạt đổ cọc, bánh xe đè lên vạch.
– Khi xe vào vòng, điều khiển xe không sát vòng tròn ngoài, thùng xe và bánh sau gạt đổ cọc và đè vạch vòng tròn trong.
Lưu ý:
Khoảng cách điều chỉnh giữa xe và cọc từ 30 – 40 cm.
7.3 – LÁI XE ÔTÔ TRONG HÌNH LIÊN HOÀN
7.3.1 – Hình thực hành kỹ năng lái xe ôtô
Hình thực hành kỹ năng lái xe ôtô bao gồm các nội dung:
– Tiến qua hình vệt bánh xe và đƣờng vòng vuông góc (hình 7-3);
– Tiến qua hình đường vòng quanh co (hình 7-4);
– Lái xe ôtô vào nơi đỗ:
+ Ghép ngang vào nơi đỗ;
+ Ghép dọc vào nơi đỗ.
Kích thƣớc hình thực hành kỹ năng lái xe ôtô (tuỳ theo từng loại xe) được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ QCVN 40:2015/BGTVT.
7.3.2 – Phương pháp lái xe ôtô tiến qua hình vệt bánh xe và đường vòng vuông góc
Trước khoảng một thân xe ôtô, muốn điều khiển toàn bộ các bánh xe ôtô ở phía bên phải đi qua vệt bánh xe có kích thước hạn chế phải biết lấy điểm chuẩn trên xe ôtô và dƣới mặt đất để căn chỉnh cho xe chạy qua theo phƣơng pháp sau:
– Xác định khoảng cách chính xác giữa vị trí ngƣời ngồi lái với đường tưởng tượng vết bánh xe bên phải của xe (tuỳ theo từng loại xe) dóng lên trên đầu xe ôtô tạo thành điểm chuẩn.
– Từ vị trí người ngồi lái dóng song song với đường trục tâm tưởng tượng vệt bánh xe có kích thước hạn chế và giữ khoảng cách đến điểm tưởng tượng trên mặt đường hướng tới vị trí người ngồi lái đúng bằng khoảng cách đã xác định từ vị trí người ngồi lái đến điểm chuẩn trên đầu ôtô (v). Điều khiển xe ôtô chuyển động thẳng qua vệt bánh xe.
Trước khoảng một thân xe ôtô vào đường vòng vuông góc, phanh giảm tốc độ tới mức cần thiết để có thể chạy an toàn rồi mới vào đường vòng vuông góc.
Khi lái xe ôtô vòng cua trong đƣờng vòng vuông góc, bánh xe sau phía trong vòng cua sẽ lẹm vào trong vệt bánh xe trƣớc cùng phía, tuỳ theo loại xe ôtô độ chênh lệch bánh xe trong sẽ khác nhau, xe càng to độ chênh lệch bánh xe trong càng lớn (đến 0,9 m). Vì vậy khi chạy đường cua vòng vuông góc cần tính tới sự chênh lệch bánh xe trong, phải giảm tốc độ tới mức có thể và thực hiện đúng các yếu lĩnh.
– Tại vị trí 1: về số 1, đạp nửa côn cho xe tiến vào từ từ và duy trì cự ly cách đường “b” từ (1 – 1,2) m.
– Tại vị trí 2: Khi gương chiếu hậu cửa trái thẳng hàng với điểm “A” thì đánh tay lái hết cỡ về phía trái đồng thời quan sát phía ngoài bên phải cho xe quay vòng.
Nếu sợ bánh xe trước bên phải chạm vào điểm B thì dừng ngay xe và chỉnh lại tay lái.
– Tại vị trí 3: Khi xe chạy song song với đƣờng “c” thì nhanh chóng trả lại tay lái về trạng thái cũ và lái xe vào vị trí số 4.
– Tại vị trí 4: Khi gương chiếu hậu cửa phải ngang với đường qua điểm “C” thì đánh tay lái hết cỡ sang phải. Nếu sợ bánh xe trước bên trái chạm vào điểm D thì dừng ngay xe và điều chỉnh lại.
– Tại vị trí 5: trƣớc lúc xe chạy song song với đƣờng “d” thì nhanh chóng trả lại tay lái về trang thái đi thẳng đồng thời lái xe tiến từ từ tới lúc bánh xe sau qua hết đƣờng vòng vuông góc.
7.3.3 – Phương pháp lái xe ôtô tiến qua hình đường vòng quanh co (hình vẽ 7-4)
Khi lái xe tiến qua đường vòng quanh co phải cho xe chạy vòng sao cho ở chỗ cua trái bánh xe trước bên phải theo sát mép ngoài của đƣờng cua, ở chỗ cua phải thì bánh xe trước bên trái bám sát mép ngoài của đường cua. Phải cho xe chạy thật chậm và luôn căn để
chừa ra một khoảng cách an toàn ở phía ngoài và phía trong của đƣờng cua.
– Vị trí 1: quan sát toàn bộ đường cua, về số 1, đạp nửa côn từ từ tiến vào đường cua, duy trì cự ly giữa bánh xe trước bên trái với đường “a” khoảng (1 – 1,2) m.
– Vị trí 2: giữ không để bánh xe trước bên phải cách xa quá so với đường cua “b”
– Vị trí 3: khi lái xe qua đƣờng chấm A thì đánh tay lái sang trái, duy trì cự ly giữa bánh xe trƣớc bên trái với đường “a” chừng (30 – 50) cm, tiếp tục rẽ phải.
Hình 7-4: Đường vòng quanh co
– Vị trí 4: cho bánh trước bên trái bám sát mép trái đường cua (đường cua “a”)
– Vị trí 5: ngay trước khi bánh xe sau ra khỏi đƣờng cua, trả hết tay lái, đi ra.
7.3.4 Phương pháp lái xe ôtô vào nơi đỗ (hình vẽ 7- 5)
7.3.4.1 – Ghép dọc (Lùi vuông góc) vào chỗ đỗ hẹp
a – Dừng xe ở chỗ dễ lùi
– Ngắm trước chỗ định lùi
– Cách lề bên phải 0,7 m tiến lên thật xa điểm A (hết khoảng cách khống chế để lùi vào nơi ghép xe dọc).
b – Lùi xe
– Quan sát an toàn, cài số lùi;
– Đánh tay lái về bên trái sao cho bánh xe sau bên trái bám gần điểm A và tiếp tục lùi.
c – Quan sát có thể lùi vào đƣợc không
– Xác nhận bánh xe sau bên trái đã qua đƣợc điểm A. Không đƣợc xa điểm A quá, góc phải xe sẽ chạm vạch giới hạn bên phải (vỉa hè hình ghép dọc);
– Xác nhận phía sau bên phải qua được.
d – Trả lại tay lái
– Giảm tốc độ;
– Khi xe ôtô sắp song song với vạch giới hạn bên phải thì trả tay lái cho xe song song với vạch giới hạn bên phải;
– Nhìn rộng tầm mắt (ló mặt ra cửa nhìn hoặc nhìn qua gƣơng) căn chuẩn đuôi xe.
e – Lùi thẳng
– Lùi thẳng vào
– Căn không để chạm đuôi
Hình 7-5: Ghép dọc
g – Lái xe đi ra bên phải
6.1.4.2 – Ghép ngang (hình 7.6)
a – Dừng xe ở chỗ dễ lùi
– Kiểm tra an toàn
– Dừng trước điểm A, cách vạch giới hạn bên phải 1 m.
b – Quan sát phía sau an toàn
– Quan sát an toàn phía sau cả bên phải và bên trái, cài số lùi.
– Lùi đuôi xe tới điểm A thì đánh tay lái hết sang phải, ló mặt ra cửa nhìn hoặc nhìn qua gương và lùi từ từ sang trái.
– Lùi thẳng vào: khi đường nối dài thân trái của xe gặp điểm C thì vừa trả tay lái vừa lùi thẳng.
– Đánh tay lái: khi bánh xe sau nằm vào đƣờng nối AB, chú ý đầu xe không chạm vào điểm A, vừa đánh hết tay lái sang trái vừa lùi thẳng.
– Đỗ dọc xe: vừa chú ý phía sau vừa lùi thẳng để đỗ xe không để chạm đuôi, cần kiểm tra để có thể xuất phát ra được.
c – Lái xe đi ra
Phát tín hiệu xuất phát, quan sát an toàn xung quanh, lái xe ra chú ý mũi trước bên phải xe không va quệt vào điểm A và từ từ tiến ra.
Hình 7-6: Ghép ngang
7.3.5 – Phương pháp lái xe tạm dừng và khởi hành xe trên dốc. (thực hiện như mục 3.3.6)
7.4 – LÁI XE Ô TÔ TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG
7.4.1 – Đoạn đường giao thông công cộng để tập lái xe ôtô
Đoạn đường lựa chọn để tập lái xe ôtô trên đường giao thông công cộng phải có đầy đủ các tình huống đặc trưng:
– Đường trong thành phố, thị xã thị trấn, có mật độ giao thông cao, đông người và phương tiện tham gia giao thông nhiều, có ngã ba, ngã tư, qua chợ, trường học hay bệnh viện.
– Có đường vòng khuất, đường lên xuống dốc, có chỗ quay đầu xe.
– Có nhiều loại biển báo hiệu đƣờng bộ thường gặp.
7.4.2 – Độc lập điều khiển xe ôtô trên đƣờng giao thông công cộng
Những xe ôtô sử dụng vào việc dạy lái trên đường giao thông công cộng phải trang bị thêm bộ hãm phụ và có giáo viên sử dụng để bảo hiểm khi cần thiết. Tuy nhiên người lái xe ôtô phải độc lập vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học để điều khiển, phán đoán và xử lý kịp thời đảm bảo an toàn ở các tình huống sau đây:
– Qua ngã ba, ngã tư;
– Qua nơi người đi bộ qua đường;
– Qua đường vòng khuất;
– Qua đường hẹp;
– Qua đoạn đường đông người qua lại (chợ, trường học, bệnh viện . . .);
– Nơi có các loại biển báo hiệu đường bộ;
– Qua đoạn đường lên, xuống dốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 – Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2 – Quy chuẩn Quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đƣờng bộ mã số 41 QCVN 40: 2015/BGTVT.
4 – Giáo trình kỹ thuật lái xe – Nhà xuất bản Giao thông Vận tải 2011.
5 – Giáo trình đào tạo lái xe ô tô hạng B – Bukit Batok Driving Centre – Singapore.
6 – Truck Driver training – Alice Adams – tái bản lần thứ 4
MÔN HỌC: CẤU TẠO VÀ SỬA CHỮA THÔNG THƯỜNG Ô TÔ
Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô
1.1 – KHÁI NIỆM CHUNG
Xe ôtô là một trong những phương tiện giao thông đường bộ chủ yếu. Nó có tính cơ động cao và phạm vi hoạt động rộng. Do vậy, trên toàn thế giới ô tô hiện đang được dùng làm phương tiện đi lại của cá nhân, vận chuyển hành khách hoặc hàng hoá phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
1 .2 – PHÂN LOẠI XE ÔTÔ
Phân loại đƣợc thực hiện theo nhiều mục đích khác nhau: tên gọi, khối lượng toàn bộ, kết cấu, công suất động cơ, công thức bánh xe …
1.2.1 – Theo số chỗ ngồi và tải trọng
Theo số chỗ ngồi và tải trọng ôtô được chia thành các loại sau:
- Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, ôtô tải dưới 3500 KG;
- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi;
- Ô tô tải có tải trọng trên 3,5 tấn;
- Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
- Ô tô đầu kéo sơ mi rơ móoc;
1.2.2 – Theo loại nhiên liệu sử dụng
Theo loại nhiên liệu sử dụng ôtô chia thành các loại :
– Xe ôtô sử dụng nhiên liệu xăng;
– Xe ôtô sử dụng nhiên liệu dầu diezel;
– Xe ôtô sử dụng nhiên liệu khí gas hoặc gas hoá lỏng;
– Xe ô tô sử dụng nhiên liệu xăng kết hợp sử dụng năng lượng điện;
– Xe ôtô sử dụng năng lượng điện.
1.2.3 – Theo công dụng
Theo công dụng ôtô được chia thành các loại :
– Ô tô chở hàng, bao gồm: Ô tô tải, ô tô tải tự đổ, ô tô tải có cần cẩu …
– Ô tô chở người, bao gồm : Ô tô buýt, ô tô tắc xi, ô tô con, ô tô chở khách.
– Ô tô chuyên dùng, bao gồm : Ô tô cứu hoả, ô tô phun nước …
1.3 – CẤU TẠO CHUNG CỦA XE ÔTÔ
Xe ôtô bao gồm hàng vạn chi tiết khác nhau và thường được chia thành hai phần chính : thân vỏ xe và động cơ – gầm – điện;
1.3.1 – Thân vỏ xe
Thân vỏ xe là phần đặt trên khung xe và tạo ra tuyến hình chính của xe. Với ôtô tải, thân vỏ xe gồm buồng lái và thùng xe, với ôtô con và ôtô khách thì buồng lái và thùng xe không tách rời.
Chương 2: Động Cơ Ô Tô
2.1 – CÔNG DỤNG VÀ CẤU TẠO CHUNG CỦA ĐỘNG CƠ ÔTÔ
Động cơ là nguồn động lực của ôtô. Khi làm việc, nhiệt năng được biến đổi thành cơ năng và truyền đến các bánh xe chủ động tạo ra chuyển động tịnh tiến cho ôtô. Động cơ bao gồm các cơ cấu và hệ thống sau: cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền, cơ cấu phân phối khí, hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát
2.2 – NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 4 KỲ – MỘT XI LANH
2.2.1 – Nguyên lý làm việc của động cơ xăng
Động cơ đốt trong 4 kỳ sử dụng nhiên liệu xăng, loại hình thành hoà khí bên ngoài (Vùng chế hoà khí) hoặc loại hình thành hoà khí bên trong (phun xăng trực tiếp vào xi lanh động cơ) đều có chu trình làm việc gồm 4 quá trình:
- Hút (nạp) hoà khí vào xi lanh; nén; nổ (cháy – giãn nở) và xả.
- Ở cuối quá trình nén, hoà khí được đốt cháy cưỡng bức nhờ tia lửa điện (nguồn bên ngoài) và sinh công.
– Kỳ hút : khi pít tông chuyển động từ điểm chết trên (ĐCT) xuống điểm chết dưới (ĐCD), xu páp hút mở, xu páp xả đóng khí hỗn hợp xăng hoà trộn với không khí ở dạng sương mù tại bộ chế hoà khí đƣợc hút vào xi lanh của động cơ.
– Kỳ nén : khi pít tông chuyển động từ ĐCD lên ĐCT lúc này cả hai xu páp đều đóng, khí hỗn hợp trong xi lanh bị nén dần lại.
– Kỳ nổ (cháy – giãn nở – sinh công): ở cuối kỳ nén, khí hỗn hợp ở nhiệt độ và áp suất cao gặp tia lửa điện sẽ bốc cháy và sinh công đẩy pít tông chuyển động từ ĐCT xuống ĐCD (cả hai xu páp đều đóng). Ở kỳ nổ nhiệt năng được biến thành cơ năng làm quay trục khuỷu của động cơ
– Kỳ xả : khi pít tông chuyển động từ ĐCD lên ĐCT(xu páp hút đóng, xu páp xả mở). Hoà hợp khí đã cháy trong xi lanh bị đẩy qua cửa xả ra ngoài.
2.2.2 – Nguyên lý làm việc của động cơ diesel 4 kỳ
Nguyên lý làm việc của động cơ diezel cũng gồm 4 kỳ như động cơ xăng, chỉ khác là ở kỳ nạp không khí được hút vào xi lanh và cuối quá trình nén dầu diezel được phun vào hoà trộn với không khí ngay trong buồng đốt; ở nhiệt độ cao và áp suất lớn khí hỗn hợp tự bốc cháy và sinh công.
2.2.3 – So sánh động cơ xăng và động cơ diesel
Nếu hai động cơ xăng và động cơ diezel có cùng số xi lanh, cùng kích thước đường kính xi lanh, cùng một chu kỳ công tác, cùng tốc độ vòng quay trục khuỷu thì:
– Động cơ diezel có công suất lớn hơn vì có tỷ số nén lớn hơn;
– Nhiên liệu diezel rẻ tiền hơn, tiêu hao ít hơn;
– Tiếng ồn của động cơ diezel cao hơn động cơ xăng;
– Giá thành chế tạo động cơ diezel cao hơn động cơ xăng.
2.3 – ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 4 KỲ NHIỀU XI LANH SỬ DỤNG TRÊN XE ÔTÔ
Qua nguyên lý làm việc của động cơ bốn kỳ một xi lanh có thể thấy pít tông phải thực hiện 4 hành trình ứng với hai vòng quay của trục khuỷu. Trong bốn hành trình chỉ có một hành trình sinh công. Để có công suất lớn cần sử dụng động cơ 4 kỳ nhiều xi lanh. Ở loại động cơ này, cứ sau hai vòng quay của trục khuỷu, mỗi xi lanh sinh công một lần với thời điểm sinh công giãn cách đều theo vòng quay trục khuỷu.
So với động cơ một xi lanh, động cơ nhiều xi lanh có công suất lớn hơn và làm việc ổn định hơn.
Trên ôtô thường sử dụng động cơ 4 kỳ 4 xi lanh, 6 xi lanh bố trí thẳng hàng và 8 xi lanh bố trí hình chữ V (hình vẽ 2-3)
Hình 2-4: Động cơ 4 kỳ 8 xy lanh kiểu chữ V
1-Trục cam, 2-Xylanh, 3-Trục khuỷu, 4-xupáp, 5-Thanh truyền
2.4 – HỆ THỐNG BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ
Hệ thống bôi trơn động cơ dùng để:
– Đưa dầu tới các bề mặt ma sát để bôi trơn;
– Lọc sạch tạp chất lẫn trong dầu nhờn khi dầu nhờn tẩy rửa các bề mặt ma sát;
– Làm mát các bề mặt ma sát và làm mát dầu bôi trơn .
Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ đƣợc trình bày trên hình 2-5
Khi động cơ làm việc, bơm dầu hút dầu từ các te qua lọc dầu và đẩy lên bầu lọc thô. Ở bầu lọc thô, dầu được lọc sạch các tạp chất cơ học, sau đó phần lớn dầu (khoảng 80 – 85%) đi tới đường dầu chính để bôi trơn cho các cổ trục, các cổ thanh truyền của trục khuỷu, các cổ trục cam, dàn cò . . . Còn phần nhỏ (khoảng 15 – 20%) sang bầu lọc tinh, sau khi lọc sạch trở về các te. Các chi tiết như xi lanh, pít tông, vòng găng được bôi trơn bằng phương pháp vung té. Dầu sau khi đi bôi trơn các bề mặt làm việc của các cụm chi tiết nêu trên sẽ rơi tự do xuống các te.
Khi bầu lọc thô bị tắc do bẩn thì van an toàn ở bầu lọc thô mở cho dầu qua van đi bôi trơn mà không qua bầu lọc để tránh hiện tượng thiếu dầu.
2.7 – HỆ THỐNG LÀM MÁT
Trong quá trình động cơ làm việc, nhiệt độ sinh ra ở kỳ nổ là rất lớn. Các chi tiết tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao sẽ bị ảnh hưởng xấu đến độ bền, độ cứng vững,độ giãn nở và tuổi thọ …
Do nhiệt độ cao, độ nhớt của dầu nhờn bôi trơn giảm, làm tổn thất ma sát tăng, gây hiện tƣợng bó kẹt pít tông trong xi lanh, giảm hệ số nạp, dẫn tới công suất của động cơ giảm. Đối với động cơ xăng dễ gây ra hiện tƣợng cháy kích nổ.
Để tránh những hiện tƣợng trên, cần có hệ thống làm mát động cơ
Hệ thống làm mát có tác dụng làm giảm nhiệt độ của các chi tiết bị nóng lên trong quá trình làm việc và giữ cho động cơ ổn định ở một nhiệt độ nhất định tùy thuộc vào nhà sản xuất, nhiệt độ động cơ thƣờng trong khoảng từ 80 – 90 oC.
Để làm mát động cơ, hiện nay thường sử dụng :
– Hệ thống làm mát bằng không khí;
– Hệ thống làm mát bằng nước.
Hệ thống làm mát bằng không khí thường được sử dụng trên các loại ôtô chạy ở những vùng sa mạc hoặc ở những nơi thiếu nước.
Hệ thống làm mát bằng nước có nhiều ưu điểm nên được sử dụng rộng rãi trên các loại động cơ ôtô.
Sơ đồ Cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước đƣợc trình bày trên hình 2 – 6
Khi động cơ làm việc, bơm nƣớc hút nước từ két nước vào đƣờng dẫn nước trong thân máy để làm mát các xi lanh, các buồng cháy và phần nắp máy. Sau khi làm mát thân máy và nắp máy, nếu nhiệt độ nước nhỏ hơn 80oC thì nước không qua két nước mà lại qua bơm rồi tuần hoàn trong động cơ để nhiệt độ nước làm mát tăng đến nhiệt độ quy định (nhờ van hằng nhiệt đóng), nếu nhiệt độ của nước > 80 oC thì van hằng nhiệt mở để nước qua két làm mát. Nƣớc sau khi được làm mát lại tiếp tục theo đường ống lên bơm để đi làm mát cho động cơ. Ngoài ra hệ thống làm mát còn cung cấp nhiệt lượng cho hệ thống sưởi trên ô tô thông qua van mở đóng hệ thống sưởi, nước nóng được chảy qua két sấy để cung cấp nhiệt lượng sưởi cho hệ thống.
Để tăng hiệu quả và làm mát động cơ, phía sau két nƣớc và phía trước động cơ có bố trí quạt gió, quạt gió làm việc khi nhiệt độ động cơ đạt ngưỡng 800C, (cảm biến nhiệt độ động cơ cấp tín hiệu về cho rơ le điều khiển quạt gió hoạt động) và ngược lại khi nhiệt độ giảm xuống dưới 800C (cảm biến nhiệt độ cấp tín hiệu về cho rơ le đều khiển tắt quạt gió).
2.8 – HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
2.8.1 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng
Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng dùng để hoà trộn xăng với không khí sạch theo một tỉ lệ nhất định tạo thành khí hỗn hợp, cung cấp cho các xi lanh của động cơ theo thứ tự làm việc của nó.
2.8.1.1 Hệ thống cung cấp nhiên liệu bằng chế hòa khí
Khi động cơ làm việc, bơm xăng hút xăng từ thùng chứa theo ống dẫn qua bầu lọc đến buồng phao của bộ chế hoà khí. Ở hành trình hút, pít tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, áp suất trong xi lanh giảm, hút không khí qua bầu lọc không khí vào bộ chế hoà khí, đồng thời hút xăng ra hoà trộn đều với không khí tạo thành
khí hỗn hợp. Khí hỗn hợp theo đường ống nạp, nạp vào các xi lanh theo thứ tự làm việc của động cơ. Ở cuối kỳ nén, bu gi bật tia lửa điện đốt cháy khí hỗn hợp trong buồng cháy của động cơ. Sau quá trình cháy, khí đã cháy trong xi lanh đƣợc thải ra ngoài theo đường ống thải và qua ống giảm âm ra ngoài. (sơ đồ
nguyên lý hình 2-7a)
2.8.1.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu bằng vòi phun điện tử
Khi động cơ làm việc, bơm xăng hút xăng từ thùng chứa theo ống dẫn qua bầu lọc đến đến ray với một áp suất ổn định.
Ở hành trình hút, pít tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, áp suất trong xi lanh giảm, hút không khí qua bầu lọc không khí, đồng thời hệ thống điều khiển điện tử cấp tín hiệu để vòi phun nhiên liệu phun xăng vào cổ hút hoà trộn đều với không khí tạo thành khí hỗn hợp. Khí hỗn hợp theo đƣờng ống nạp, nạp vào các xi lanh theo thứ tự làm việc của động cơ. Ở cuối kỳ nén, hệ thống điều khiển điện tử cấp tín hiệu để bu gi bật tia lửa điện đốt cháy khí hỗn hợp trong buồng cháy của động cơ. Sau quá trình cháy, khí đã cháy trong xi lanh đƣợc thải ra ngoài theo đường ống thải và qua ống giảm âm ra ngoài. (sơ đồ nguyên lý hình 2-7c)
Mức nhiên liệu trong thùng chứa được báo trên đồng hồ ở bảng đồng hồ (táp lô) trước mặt người lái.
Hình 2-7c: Hệ thống điều khiển điện tử cung cấp nhiên liệu
động cơ xăng
1-vòi phun nhiên liệu, 2- cảm biến, 3-thùng nhiêu liệu, 4-lọc
nhiên liệu, 5-không khí đi qua lọc vào cổ hút, 6-(cảm biến vị trí
bướm ga, cảm biến nhiệt độ gió), 7-cảm biến gió không tải, 8-
cảm biến nhiệt độ động cơ, 9-cảm biến vị trí trục khuỷu, 10-cảm
biến ô xy.
2.8.2 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel
Hệ thống cung cấp nhiên liệu diezel dùng để hút dầu diezel từ thùng chứa, lọc sạch và tạo ra áp lực cao, phun vào buồng đốt của động dƣới dạng sương mù để hoà trộn với không khí tạo thành khí hỗn hợp.
2.8.2.1. Hệ thống cung cấp nhiên liệu điều khiển bằng cơ khí
Khi động cơ làm việc, dầu diezel được bơm dầu hút từ thùng chứa qua bầu lọc thô, tới bơm nhiên liệu, qua bầu lọc tinh, tới bơm cao áp. Ở đây, nhiên liệu được nén đến áp suất cao rồi qua vòi phun, phun vào buồng cháy hoà trộn với không khí tạo thành khí hỗn hợp ở cuối kỳ nén. Do tác dụng của áp suất và nhiệt độ cao khí hỗn hợp tự bốc cháy. Sau đó, khí đã cháy theo ống xả và ống giảm âm thải ra ngoài. Dầu thừa ở vòi phun trở về bầu lọc tinh hay thùng chứa. Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống cung cấp nhiên liệu diezel được trình bày trên hình 2-8a
2.8.2.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu điều khiển bằng điện tử
Khi động cơ làm việc, dầu diezel đƣợc bơm dầu hút từ thùng chứa qua bầu lọc thô, tới bơm nhiên liệu, qua bầu lọc tinh, tới bơm cao áp. Ở đây, nhiên liệu được nén đến áp suất cao ổn định rồi qua ray cung cấp nhiên liệu, ở chu cuối chu trình nén hệ thống điều khiển điện tử cấp tín hiệu cho vòi phun phun dầu áp suất cao vào buồng cháy hoà trộn với không khí tạo thành khí hỗn hợp ở cuối kỳ nén. Do tác dụng của áp suất và nhiệt độ cao khí hỗn hợp tự bốc cháy. Sau đó, khí đã cháy theo ống xả và ống giảm âm thải ra ngoài. Dầu thừa ở vòi phun trở về bầu lọc tinh hay thùng chứa. Sơ đồ cấu tạo của hệ thống cung cấp nhiên liệu diezel điều khiển điện tử đƣợc trình bày trên hình 2-8b
Chương 4: Hệ Thống Điện Trên Ô Tô
4.1 – KHÁI NIỆM CHUNG
Hệ thống điện trên ôtô để cung cấp điện năng cho hệ thống đánh lửa (động cơ xăng) và cho các nguồn tiêu thụ điện khác như máy khởi động, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, các đồng hồ đo …
Tất cả các thiết bị điện trên ôtô có thể chia thành hai nhóm (hình 4-1):
– Nhóm nguồn điện: ắc quy, máy phát điện;
– Nhóm tiêu thụ điện: hệ thống đánh lửa (động cơ xăng), máy khởi động, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống đèn tín hiêu, hệ thống đo lường và các phụ tải tiêu thụ điện khác.
1- mô tơ khởi động, 2-máy phát, 3-dây điện hệ thống nạp, 4-đèn báo nạp, 5- hộp cầu chì, 6-cầu chì tổng, 7- bộ ổn định điện áp, 8-Cực dương ắc quy, 9-ắc quy.
Ắc quy và máy phát điện được mắc song song. Khi máy phát điện không làm việc hoặc điện áp do máy phát điện phát ra chưa đạt trị số định mức (khi động cơ ôtô quay chậm) thì tất cả các nguồn tiêu thụ điện được ắc quy cung cấp.
Khi động cơ ôtô quay nhanh, điện áp do máy sinh ra lớn đến trị số định mức, thì máy phát điện sẽ cung cấp điện cho các bộ phận tiêu thụ điện và nạp điện cho ắc quy.
4.2 – HỆ THỐNG NGUỒN ĐIỆN TRÊN ÔTÔ
4.2.1 – Ắc quy
Ắc quy để tích trữ điện năng, cung cấp cho các phụ tải như:
– Máy khởi động để khởi động động cơ;
– Các phụ tải khác khi máy phát chưa làm việc, hoặc tốc độ quay của máy phát chưa đạt định mức.
Ắc quy a xít chì lắp trên ôtô được trình bày trên hình 4-2
1-lưới cực dương; 2- bản cực dương; 3-tấm cách điện; 4- lưới cực âm; 5-bản cực âm; 6-các tấm bản cực âm; 7-khối cực âm; 8-khối cực dương; 9-mắt hiển thị; 10-nắp.
Dung dịch điện phân gồm: a xít sunfurich (H2SO4) đặc pha với nước cất theo nồng độ quy định. Nếu nồng độ dung dịch quá đậm sẽ làm các tấm bản cực nhanh bị sun phát hoá, nếu quá loãng thì điện dung và điện thế của ắc quy giảm.
Nhìn trên mắt hiển thị (9) trên hình vẽ nếu có màu xanh thì ắc quy còn tốt nếu màu đỏ hoặc vàng ắc quy đã hư hỏng hoặc không còn đảm bảo chất lượng và độ an toàn. Nên thay mới.
4.2.2 – Máy phát điện
Máy phát điện để phát ra điện năng cung cấp cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy ở những chế độ làm việc nhất định của động cơ.
Sơ đồ cấu tạo của máy phát điện xoay chiều (loại thường dùng trên ôtô) được trình bày trên hình 4-3
1-cổ góp; 2- chổi than; 3-tiết chỉnh lưu nắn dòng; 4-cuộn dây rô to; 5-quạt làm mát; 6-dây đai từ động cơ làm quay rô tô máy phát; 7-cuộn dây sta to.
Khi động cơ ôtô làm việc, qua bộ truyền đai làm trục rô to quay, từ trường trong các cuộn dây của rôto quét qua các cuộn dây phần ứng (Stato), làm từ thông biến thiên qua các cuộn dây sinh ra sức điện động cảm ứng và phát ra dòng điện có chiều và trị số thay đổi theo thời gian (gọi là dòng điện xoay chiều).
Dòng điện xoay chiều theo các đầu dây qua bộ chỉnh lưu nắn thành dòng điện một chiều cung cấp cho phụ tải và nạp điện cho ắc quy.
4.2.3 – Bộ điều chỉnh điện
Bộ điều chỉnh điện để điều chỉnh cho điện áp và cường độ dòng điện của máy phát luôn nằm trong phạm vi quy định, đồng thời cắt và nối dòng điện từ ắc quy tới máy phát trong những trường hợp cần thiết (rơ le dòng điện ngược).
Trên ôtô sử dụng nhiều loại điều chỉnh điện khác nhau:
– Điều chỉnh điện cơ khí (loại rung đơn thuần);
– Điều chỉnh điện bán dẫn có tiếp điểm điều khiển;
– Điều chỉnh điện bán dẫn không có tiếp điểm điều khiển.
Các loại bộ Điều chỉnh điện đều có ba bộ phận cơ bản:
– Bộ điều khiển điện áp (rơ le điện áp) dùng để điều chỉnh cho điện áp của máy phát luôn ở giá trị định mức khi số vòng quay của trục khuỷu động cơ thay đổi;
– Bộ điều chỉnh cường độ dòng điện (rơ le dòng điện) để đảm bảo cho máy phát không bị quá tải khi sử dụng quá nhiều phụ tải;
– Bộ ngăn chặn dòng điện ngược (rơ le dòng điện ngược) dùng để tự cắt điện giữa ắc quy và máy phát khi điện áp ắc quy lớn hơn điện áp máy phát.
4.3 – HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA
Hệ thống đánh lửa được sử dụng trên động cơ xăng, dùng để biến dòng hạ áp có điện áp thấp (6V hoặc 12V) thành dòng điện cao áp có điện áp cao (12.000 V – 50.000 V) tạo ra tia lửa điện ở bu gi (nến đánh lửa)
Trên ôtô sử dụng nhiều loại hệ thống đánh lửa khác nhau như:
– Hệ thống đánh lửa có tiếp điểm (hình 4-4);
– Hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm (hình 4-6).
Nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa có tiếp điểm:
Khi khoá điện 2 đóng, cam 6 quay đóng dòng điện qua biến áp đánh lửa 8 (mô bin) tạo ra năng lượng điện tích trữ dưới dạng từ trường trong biến áp đánh lửa 8.
Khi cam 6 quay ngắt dòng điện qua máy biến áp 8, từ trường trong biến áp đánh lửa 8 bị mất đột ngột làm sản sinh ra sức điện động cảm ứng có điện áp cao (15.000 – 20.000V) trong cuộn dây thứ cấp. Dòng điện cao áp đi theo dây dẫn tới bộ chia điện 5. Tại đây con quay chia điện chia điện ra các bu gi đánh lửa theo thứ tự nổ của động cơ, để tạo ra tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu. Cuộn dây sơ cấp cũng đồng thời sinh ra sức điện động tự cảm (không cần thiết) tạo ra tia lửa điện ở tiếp điểm, để khắc phục, người ta sử dụng tụ điện 7.
Hình 4-4: Sơ đồ hệ thống đánh lửa có tiếp điểm
1-ắc quy; 2-khóa điện; 3-bugi đánh lửa; 4-dây cao áp; 5-bộ
chia điện; 6-má vít; 7-tụ điện; 8-máy biến áp đánh lửa (mô
bin).
Hình 4-5: Sơ đồ hệ thống đánh lửa điều khiển điện tử
Khi người lái bật chìa khóa điện khởi động động cơ các tín hiệu vị trí trục khuỷu, tín hiệu tiếng gõ động cơ, … sẽ được gửi về hộp điều khiển ECU, tại đây hộp điều khiển sẽ cấp tín hiệu điều khiển đánh lửa đến các mô bin cao áp để cấp nguồn cao áp đến các bu gi, thời điểm đánh lửa, thời gian đánh lửa được hộp điều khiển đánh lửa ICM và ECU quyết định tùy vào các điều kiện tín hiệu đầu vào.
4.4 – MÁY KHỞI ĐỘNG ĐIỆN
Máy khởi động điện để khởi động động cơ bằng sức điện nhằm đảm bảo an toàn và giảm sức lao động cho người lái.
Sơ đồ cấu tạo máy khởi động điện được trình bày trên hình vẽ 4-6
1,2-Bánh răng dẫn động; 3-cần đẩy; 4-lò xo hồi vị; 5-rơ le điều khiển; 6-cuộn ứng; 7-cuộn kích thích; 8-cổ góp; 9-chổi than.
Khi mở khoá điện, dòng điện đi từ ắc quy vào rơle điều khiển, kéo cần đẩy 3 đẩy bánh răng dẫn động 1 ăn khớp với vành răng trên bánh đà của động cơ đồng thời đóng mạch điện vào mô tơ khởi động làm quay bánh đà động cơ.
Chương 5: Các Hệ Thống An Toàn Chủ Động Trang Bị Trên Xe
5.1. DÂY ĐAI AN TOÀN (SEAT BELT)
5.1.1. Nguyên lý hoạt động
Khi xe ô tô di chuyển với một vận tốc nào đó, người lái và hành khách cũng đang di chuyển với tốc độ bằng với tốc độ của ô tô. Khi chiếc xe dừng lại đột ngột do va chạm với chướng ngại vật hay một ô tô khác, do lực quán tính người lái và hành khách vẫn di chuyển với tốc độ trước va chạm, dẫn đến người lái và hành khách có thể va chạm với vô lăng, kính chắn gió, nội thất trong xe gây nên các thương tích. Dây đai có nhiệm vụ giữ chặt người lái và hành khách trên ghế ngồi không cho người bay về trước và đập vào kính chắn gió hoặc va đập vào bảng đồng hồ khi chiếc xe đột ngột dừng lại.
5.1.2. Phân loại dây đai an toàn:
– Dây đai an toàn 3 điểm: thường được dùng trên các xe phổ thông hiện nay;
– Dây đai an toàn 4, 5 điểm được dùng trên các xe thể thao, xe đua.
Hình: 5-1 Dây dai an toàn
5.2. HỆ THỐNG TÚI KHÍ (AIR BAG)
5.2.1. Khái niệm
Khi xe đâm vào xe khác hoặc vật thể cố định, nó dừng lại rất nhanh nhưng không phải ngay lập tức. Ví dụ nếu khi xe đâm vào Barie cố định với vận tốc 50 km/h, thì xe chỉ dừng lại hoàn toàn sau khoảng 0,1 giây hoặc hơn một chút. Ở thời điểm va đập, ba đờ sốc trước ngừng dịch chuyển nhưng phần còn lại của xe vẫn dịch chuyển với vận tốc 50 km/h. Xe bắt đầu hấp thụ năng lượng va đập và giảm tốc độ vì phần trước của xe bị ép lại.
Trong quá trình va đập, khoang hành khách bắt đầu chuyển động chậm lại hoặc giảm tốc, nhưng hành khách vẫn tiếp tục chuyển động lao về phía trước với vận tốc như vận tốc ban đầu trong khoang xe. Nếu người lái và hành khách không đeo dây an toàn, họ sẽ tiếp tục chuyển động với vận tốc 50 km/h cho đến
khi họ va vào các vật thể trong xe. Trong ví dụ cụ thể này hành khách và người lái dịch chuyển nhanh như khi họ rơi từ tầng 3 xuống. Nếu người lái và hành khách đeo dây an toàn thì tốc độ dịch chuyển của họ sẽ giảm dần và do đó giảm được lực va đập tác động lên cơ thể họ. Tuy nhiên, với các va đập mạnh họ có thể vẫn va đập vào các vật thể trong xe nhưng với một lực nhỏ hơn nhiều so với những người không đeo dây an toàn. Túi khí giúp giảm hơn nữa khả năng va đập của mặt và đầu với các vật thể trong xe và hấp thụ một phần lực va đập lên người lái và hành khách.
5.2.2. Nguyên lý hoạt động
Túi khí chỉ được sử dụng một lần, khi hoạt động nó sẽ tự làm hỏng chính nó. Va chạm chính diện hay bên sườn đều kích hoạt một loạt các cảm biến của xe bao gồm cảm biến gia tốc, cảm biến va chạm, cảm biết áp suất sườn, cảm biến áp suất phanh, con quay hồi chuyển, cảm biến trên ghế. Tất cả những cảm biến này cùng kết nối chặt chẽ tới bộ điều khiển túi khí ACU – bộ não đặc biệt của hệ thống túi khí. Bộ phận này sẽ quyết định triển khai hoạt động túi khí theo cách hợp lý nhất. Khi nhận ra thời điểm triển khai hoạt động của túi khí hợp lý, ACU kích hoạt các ngòi nổ để đốt hỗn hợp gây nổ, bắt đầu bơm phồng các túi khí.
Hình: 5-2 Hệ thống túi khí
Lượng khí ga lớn nén trong thể tích nhỏ buộc túi khí bung ra khỏi vô-lăng hay các vị trí lắp đặt khác với vận tốc 320 km/h, toàn bộ quá trình này diễn ra trong khoảng thời gian 0,04 giây. Giai đoạn cuối cùng của túi khí sau khi bung là xẹp hơi, quá trình này cũng diễn ra ngay lập tức sau khi quá trình bơm phồng hoàn thành. Lượng khí ga sẽ thoát ra ngoài thông qua các lỗ thông hơi trên bề mặt túi khí, điều này cũng giúp cho người bị tai nạn tránh được các chấn thương bởi các tác động lớn.
Chú ý: Khi túi khí đã bung ra, cần được lắp đặt bởi một đại lý chính hãng.
5.3. HỆ THỐNG PHÁT HIỆN ĐIỂM MÙ (B S M)
5.3.1. Khái niệm
Điểm mù khi lái ôtô là các góc nhìn bạn không thể quan sát được thông qua gương chiếu hậu hoặc cả nhìn trực tiếp, qua đó nếu không xử lý tốt rất dễ gây tai nạn va chạm, điểm mù phụ thuộc vào kết cấu khoang xe, cách bố trí gương chiếu hậu của từng loại xe. Hệ thống cảnh báo điểm mù chủ động được phát triển để cảnh báo cho người lái xe biết khi có chướng ngại vật ở các điểm mù.
5.3.2. Nguyên lý hoạt động
Hệ thống cảnh báo điểm mù chủ động: Hệ thống giám sát điểm mù bao gồm các bộ phát sóng điện tử được gắn trên gương chiếu hậu, quanh thân xe hay cản sau để phát ra sóng điện từ khi ô tô đang di chuyển. Ngoài ra, có thể lắp đặt thêm camera trên 2 gương chiếu hậu. Nếu một chiếc xe ở phía sau hoặc bên hông chạy quá sát xe của bạn thì bộ phát điện từ sẽ nhận và gửi tín hiệu về bộ điều khiển. Lúc này, hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo như: phát âm thanh, rung vô-lăng, đồng thời hình ảnh sẽ hiển thị trên màn hình trung tâm giúp lái xe dễ dàng quan sát, thậm chí nhiều dòng xe ô tô còn đưa ra hướng dẫn giúp lái xe xử lý tình huống đang gặp phải.
5.3.3. Vị trí điểm mù
Hình 5-4 a: Điểm mù cột trước Hình 5-4 b: Điểm mù phía trước
5.3.4. Sử dụng
Hệ thống cảnh báo điểm mù được áp dụng cho cả trường hợp xe chạy tiến và lùi xe, nhất là trong trường hợp chuyển làn, chuyển hướng. Nút bấm kích hoạt hệ thống có thể được tích hợp trên vô lăng hoặc trên bảng đồng hồ.
5.4. ĐÈN PHA CHỦ ĐỘNG
5.4.1. Khái niệm:
Hệ thống đèn pha chủ động phát hiện ra những chiếc xe đi ngược chiều vào ban đêm, chuyển đèn pha từ đèn chính thành đèn chiếu mờ tự động.
5.4.2. Nguyên lý hoạt động
Một cảm biến thường gắn trên gương chiếu hậu phát hiện đèn pha và đèn hậu của những chiếc xe phía trước. Nếu con đường phía trước thông thoáng, đèn cốt được kích hoạt và đèn sẽ tự động mờ đi khi chiếc xe khác đi vào tầm chắn. Người lái sẽ không cần phải bỏ tay ra khỏi vô-lăng để điều chỉnh đèn.
5.4.3. Sử dụng Hệ thống đèn pha chủ động
Nếu bạn thường xuyên lái xe trên những con đường đồng quê vào ban đêm, hệ thống đèn pha chủ động có thể khá hữu ích.
5.5. HỆ THỐNG CẢNH BÁO CHỆCH LÀN ĐƯỜNG
5.5.1. Khái niệm:
Chệch làn đường là hiện tượng xe đột ngột bị đi chệch hướng chuyển động ổn định do người lái xe mất tập trung (đang sử dụng điện thoại, với tay lấy một cái gì đó ở ghế sau hoặc đơn giản là mất tập trung do hệ thống giải trí trên xe). Để khắc phục một giải pháp được các chuyên gia áp dụng đó là sử dụng hệ thống cảnh báo làn đường khi có dấu hiệu đi lệch
5.5.2. Nguyên lý hoạt động:
Camera gắn trên kính chắn gió giám sát vạch kẻ làn đường hai bên, hệ thống sẽ phân tích hình ảnh camera gửi về kết hợp với tín hiệu đèn báo rẽ. Nếu hình ảnh camera gửi về báo xe đi chệch làn đường mà không có tín hiện đèn báo rẽ, hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo khi lái xe đi lệch khỏi làn đường (có thể là âm thanh, hoặc rung vô lăng).
5.5.3. Cách sử dụng:
– Chỉ cần bấm nút chức năng rên vô lăng (hình vẽ)
5.6. HỆ THỐNG HỖ TRỢ TỰ GHÉP XE VÀO NƠI ĐỖ
5.6.1. Khái niệm:
Hệ thống hỗ trợ ghép xe vào nơi đỗ sẽ hỗ trợ người lái đánh và trả lái tự động để ghép xe vào nơi đỗ còn các thao tác, phanh ga, bật đèn xin đường và gài số người lái vẫn phải thực hiện.
5.6.2. Nguyên lý hoạt động:
Sau khi người lái chọn chỗ đỗ và kích hoạt hệ thống hỗ trợ ghép xe vào nơi đỗ, các camera phía sau và bộ thu phát sóng siêu âm sẽ hoạt động gửi tín hiệu về bộ xử lý để ra lệnh cho hệ thống lái hoạt động (lấy, trả lái tự động), người lái xe sẽ theo dõi và điều chỉnh chân ga (hệ thống có thể phối hợp ra lệnh để
tăng giảm ga trên một số xe ô tô), chân phanh khi việc ghép xe hoàn thành, người lái xe đạp chân phanh, về số và tắt đèn xin đường.
Chương 6: Hệ Thống Tự Chẩn Đoán Trên Ô Tô & Các Hư Hỏng Thông Thường
Trên thị trường ô tô thương mại ở Việt Nam hiện nay có nhiều hãng cung cấp nên chủng loại phương tiện phong phú đa dạng về chủng loại, từ những loại xe có mức giá trung bình được trang bị các thiết bị cơ bản đến những loại xe hạng sang được trang bị các thiết bị hiện đại nhất hiện nay. Trong khuôn khổ nội dung chương trình đào tạo người lái xe, tài liệu trang bị cho người lái xe các kiến thức cơ bản về kỹ thuật chẩn đoán trên ô tô để nhận biết các vấn đề trục trặc xảy ra đối với phương tiện mình đang điều khiển.
Hệ thống tự chẩn đoán và báo lỗi trên ô tô
Ngoài những dấu hiệu về âm thanh, độ rơ, mùi vị … mà người lái có thể nhận biết, trên các xe ô tô hiện nay đều có trang bị hệ thống tự chẩn đoán để đưa ra các cảnh báo cho người lái xe:
Hình 5.1: Tín hiện cảnh báo của hệ thống chẩn đoán trên ô tô
6.1. Các dấu hiện nhận biết động cơ đang gặp vấn đề trục trặc
6.1.1 Đèn báo kiểm tra động cơ trên bảng đổng hồ bật sáng
Khi đèn báo kiểm tra động cơ trên bảng đồng hồ bật sáng, người lái cần đưa xe đến trạm bảo dưỡng để kiểm tra, sửa chữa.
Hình 6.2: Các dấu hiệu nhận biết động cơ đang gặp sự cố
6.1.2. Đồng hồ báo quá nhiệt động cơ
Khi đèn báo quá nhiệt như hình (b), hoặc đồng hồ báo nhiệt như hình (c), nhiệt độ nước làm mát động cơ quá ngưỡng quy định gây nguy hiểm cho động cơ, người lái xe phải nhanh chóng dừng xe an toàn và gọi cứu hộ.
6.1.3. Đèn báo thiếu dầu động cơ bật sáng
Khi đèn báo như hình (d) bật sáng, người lái xe phải nhanh chóng dừng xe, tắt động cơ, kiểm tra mức dầu, nếu mức dầu đảm bảo như quy định, cần kiểm tra lọc dầu (có thể xảy ra trường hợp tắc lọc dầu).
6.1.2. Động cơ phát ra tiếng gõ lạ
Khi động cơ ô tô phát ra tiếng gõ lạ, người lái xe cần tìm chỗ để đỗ xe an toàn, kiểm tra trên bảng đồng hồ các đèn báo có bật sáng. Nếu có đèn báo bật sáng, kiểm tra theo hướng dẫn.
Nếu không có đèn bật sáng cần tìm trạm bảo dưỡng gần nhất để kiểm tra.
6.1.3. Động cơ phát ra tiếng rít
Động cơ liên tục phát ra tiếng rít, người lái xe cần tìm chỗ đỗ xe an toàn, để động cơ hoạt động, mở nắp khoang động cơ, thử tắt bật hệ thống điều hòa. Nếu khi tắt hệ thống điều hòa mà hết tiếng rít thì dây đai dẫn động máy nén của hệ thống điều hòa trượt do bị trùng hoặc bị hỏng không bám được vào puli, cần đưa xe đến trạm bảo dưỡng để tăng dây đai hoặc thay thế.
Động cơ phát ra tiếng rít khi người lái xe đánh tay lái, dây đai dẫn động máy trợ lực tay lái bị trùng trượt do bị trùng hoặc bị hỏng không bám được vào puli, cần đưa xe đến trạm bảo dưỡng để tăng dây đai hoặc thay thế.
Động cơ phát ra tiếng rít đi kèm đèn báo quá nhiệt động cơ bật sáng hoặc đồng hồ báo nhiệt ở trên mức trung bình. Dây đai dẫn động bơm nước làm mát bị trượt do bị trùng, bị hỏng hoặc bơm nước làm mát bị hỏng gây quá tải dây đai dẫn động, người lái xe cần nhanh chóng tìm chỗ đỗ an toàn, gọi cứu hộ.
6.1.4. Chảy dầu dưới gầm ô tô
Hình 6.3: dầu rò rỉ dưới gầm xe
Khi phát hiện có dầu rò rỉ dưới gầm xe người lái xe cần xác định loại dầu bị rò rỉ để thực hiện:
6.1.4.1. Dầu rò rỉ là dầu bôi trơn động cơ (thường có mầu nâu sẫm hoặc đen độ nhớt trung bình)
Khi phát hiện phía dưới gầm xe có dầu bôi trơn động cơ rò rỉ kèm theo đèn báo mức dầu trên xe bật sáng hoặc đèn báo kiểm tra động cơ bật sáng. Nếu mức dầu bôi trơn thấp hơn quy định và dầu rò rỉ nhiều như hình (a), người lái xe cần gọi cứu hộ để đưa xe về trạm bảo dưỡng; Nếu mức độ rò rỉ dầu ít như hình
(b), cần bổ sung đủ dầu bôi trơn và đưa xe về trạm bảo dưỡng để kiểm tra sửa chữa.
Hình 6.4: Rò rỉ đầu bôi trơn động cơ
6.1.4.2. Dầu rò rỉ là dầu hộp số điều khiển cơ khí (có màu vàng trong, độ nhớt cao hơn dầu bôi trơn động cơ)
Khi ô tô chuyển động hộp số phát ra tiếng kêu to, rung và dầu chảy nhiều hình (a), cần dừng xe gọi cứu hộ để kiểm tra sửa chữa; nếu khi chạy hộp số không phát ra tiếng kêu lạ và dầu chảy ít hình (b), người lái xe cần đưa xe đến trạm bảo dưỡng để kiểm tra thay gioăng, phớt làm kín của hộp số.
Hình 6.5: Rò rỉ dầu hộp số
6.1.4.3. Dầu rò rỉ là dầu hộp số tự động (thường có màu đỏ, độ nhớt thấp, có mùi đặc trưng, vị trí rò rỉ phía sau động cơ)
Hình 6.6: dầu rò rỉ từ hộp số tự động
Khi lượng dầu rò rỉ nhiều như trên hình và đèn báo hỏng hộp số hình (b), đèn báo quá nhiệt dầu hộp số (c) bật sáng, người lái xe cần dừng xe và gọi cứu hộ.
Hình 6.7: Đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ bật sáng
Khi đèn O/D chớp sáng liên tục báo lỗi hộp số tự động, người lái xe cần kiểm tra mức dầu hộp số. Nếu mức dầu hộp số thấp hơn quy định, cần kiểm tra mức độ rò rỉ và bổ sung dầu hộp và đưa xe đến xưởng bảo dưỡng để kiểm tra, sửa chữa.
6.1.4.4. Dầu rò rỉ là dầu phanh (dầu có màu đỏ và có mùi đặc trưng)
Hình 6.8: Đèn báo dầu phanh bật sáng
Người lái xe cần mở nắp khoang động cơ, kiểm tra mức dầu phanh, kiểm tra đường ống phanh, kiểm tra các bánh xe.
Nếu mức dầu phanh thấp hơn mức quy định và lượng dầu rò rỉ lớn, vị trí rò rỉ trên đường ống phanh hoặc ở khu vực bánh xe, cần gọi cứu hộ để kiểm tra sửa chữa; Nếu mức dầu phanh thấp hơn quy định và lượng dầu rò rỉ nhỏ, hiệu lực phanh vẫn còn, người lái xe cần bổ sung dầu phanh và đưa xe đến xưởng bảo
dưỡng để kiểm tra và sữa chữa.
Hình 6.9: Rò rỉ dầu phanh
(a) rò rỉ dầu dưới gầm xe; (b), (c) rò rỉ dầu phanh trên bánh xe, (d) rò rỉ dầu phanh trên đường ống.
6.1.4.5. Dầu rò rỉ là dầu trợ lực lái (đánh lái nặng hơn bình thường, dầu trợ lực lái thường có màu đỏ, vị trí rò rỉ ở phía trước)
Khi thấy có dầu trợ lực lái rò rỉ kèm theo đánh lái thấy nặng hơn bình người lái xe cần dừng xe mở nắp khoang động cơ, kiểm tra mức dầu trợ lực lái, nếu dầu trợ lực lái thiếu nhiều, mức độ rò rỉ dầu lớn, cần gọi cứu hộ để kiểm tra sửa chữa; Nếu dầu trợ lực lái thiếu ít, mức độ rò rỉ nhỏ, cần đưa xe về xưởng bảo dưỡng để kiểm tra, sửa chữa.
Hình 6.10: Chảy dầu hệ thống lái
(a) Rò rỉ dầu trợ lực lái trên cơ cấu lái; (b) rò rỉ dầu trợ lực lái trên đường ống dẫn.
6.2. Các dấu hiệu nhận biết hệ thống phanh gặp vấn đề trục trặc:
Hình 6.11: báo lỗi hệ thống phanh
6.2.1. Đèn báo phanh đỗ bật sáng
Khi đã hạ hết phanh đỗ nhưng đèn báo phanh đỗ vẫn bật sáng có nghĩa là dầu phanh đang thiếu hình (a), cần kiểm tra và bổ sung dầu phanh.
6.2.2. Đèn báo hệ thống ABS gặp sự cố
Khi động cơ đã nổ đều nhưng đèn báo hệ thống ABS gặp sự cố vẫn bật sáng như trên hình (b). Nếu phanh xe còn hiệu lực, lúc này hệ thống chống bó cứng khi phanh đã gặp sự cố, xe vẫn có thể đi được nhưng hệ thống chống bó cứng khi phanh bị vô hiệu hóa, người lái xe cần giảm tốc độ, đi chậm và đưa xe
đến trạm bảo dưỡng để kiểm tra, sửa chữa. Nếu phanh xe bị mất hiệu lực, người lái xe cần tìm cách dừng và đỗ xe an toàn, gọi cứu hộ để đưa xe về trạm bảo dưỡng kiểm tra, sửa chữa.
6.2.3. Đèn báo hệ thống phân bổ lực phanh gặp sự cố
Khi động cơ đã nổ đều nhưng đèn báo hệ thống phân bổ lực phanh (hệ thống cân bằng điện tử) vẫn bật sáng, lúc này hệ thống phân bổ lực phanh đang bị lỗi, hệ thống phân bổ lực phanh của xe bị vô hiệu hóa.
Nếu phanh xe còn hiệu lực xe vẫn có thể đi được với tốc độ chậm nhưng cần đưa xe đến xưởng bảo dưỡng để kiểm tra, sửa chữa.
6.2.4. Khi xe chạy ở bánh xe phát ra tiếng kêu “két két” theo chu kỳ hoặc liên tục như hình (d), báo hiệu má phanh đã mòn cần thay thế.
6.2.5. Khi người lái đạp phanh, lực đạp phanh lớn hơn bình thường (đạp phanh nặng, hiệu lực phanh kém), bộ trợ lực phanh đã bị hỏng, người lái xe cần giảm tốc độ đi chậm (nếu xe còn khả năng phanh) và đưa xe đến trạm bảo dưỡng để kiểm tra, sửa chữa. Nếu không còn khả năng phanh xe, người lái xe phải tìm chỗ đỗ xe an toàn và gọi cứu hộ.
6.2.6. Khi người lái đạp phanh, hành trình bàn đạp phanh lớn bất thường, người lái xe cần giảm tốc độ, nhanh chóng tìm chỗ đỗ an toàn và gọi cứu hộ để đưa xe về trạm bảo dưỡng kiểm tra, sửa chữa.
6.2.7. Khi người lái đạp phanh, xe bị chệch hướng chuyển động (nhao sang một bên), hiện tượng này có thể do lực phanh trên các bánh xe không đều nhau do khe hở giữa má phanh và đĩa phanh hoặc tang trống giữa các bánh xe không đều nhau; độ mòn má phanh giữa các bánh xe không đều nhau hoăc một nguyên nhân nào đó mà chất bẩn dính lên má phanh làm cho lực ma sát trên các bánh xe không đều nhau. Trong trường hợp nay người lái xe cần tìm chỗ đỗ xe an toàn.
6.3. Các dấu hiện nhận biết hệ thống truyền lực gặp sự cố
6.3.1 Không cắt được ly hợp
Khi người lái xe đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp để vào chuyển số, tuy nhiên không thể ra số được hoặc ra số rồi nhưng không vào số được, do ly hợp không cắt được, lúc này cần tìm chỗ an toàn dừng xe kiểm tra dẫn động từ bàn đạp ly hợp đến ly hợp (có thể đứt dây dẫn động hoặc dẫn động thủy lực từ bàn đạp đến ly hợp bị hỏng), lúc này người lái xe cần gọi cứu hộ.
6.3.2. Trượt ly hợp
Khi người lái xe đã vào số, nhả hết hành trình bàn đạp ly hợp và tăng ga nhưng xe vẫn không tăng tốc độ kèm theo có mùi khét, lúc này ly hợp đã bị trượt (do đĩa ly hợp mòn quá, lò xo bàn ép quá yếu không đủ lực ép …), người lái cần giảm ga, vào số thấp cho xe đi chậm, tránh tăng ga đột ngột, đưa xe đến trạm bảo dưỡng để kiểm tra sửa chữa.
Hình 6.12: Hỏng ly hợp
(a) hỏng đĩa ly hợp; (b) hỏng bàn ép
6.3.3. Không vào được số, vào số khó khăn hoặc chỉ đi được một số
Khi người lái đạp hết hành trình bàn đạp lý hợp để vào số, tuy nhiên không vào được số hoặc vào được số nhưng phát ra tiếng kêu lớn, lúc này hệ thống dẫn động chuyển số hoặc hộp số đã bị kẹt, cần tìm chỗ đỗ xe an toàn, gọi cứu hộ.
Hình 6.13: Bánh răng của hộp số bị xứt
6.4. Hệ thống truyền lực phát ra tiếng kêu
Khi chạy xe với tốc độ ổn định, từ dưới gầm liên tục phát ra tiếng kêu theo chu kỳ, kèm theo xe bị rung với tần số cao, hệ thống truyền lực đã gặp vấn đề, người lái xe cần giảm tốc độ, đi chậm và đưa xe về trạm bảo dưỡng để kiểm tra sửa chữa.
6.4.1. Cầu chủ động bị hỏng
Khi người lái đã vào số, nhả bản đạp ly hợp, tuy nhiên xe không thể chuyển động, có thể cầu chủ động đã hỏng.
Hình 6.14: bộ vi sai của cầu chủ động bị hỏng
6.5. Các dấu hiện nhận biết hệ thống lái gặp sự cố
Hình 6.15: Dấu hiệu hệ thống lái gặp sự cố
Trên bảng đồng hồ đèn cảnh báo hệ thống lái như trên hình (a) bật sáng, độ rơ vành vô lăng lớn như trên hình (b), lực đánh lái không đều (lúc nặng lúc nhẹ), xe đi lệch hướng khi xe đang đi thẳng trên đường bằng (đường không bị nghiêng sang hai bên)
Khi gặp tình huống như trên người lái xe cần tìm chỗ đỗ xe an toàn, đầu tiên cần kiểm tra áp suất bánh xe, nếu áp suất trên một bên bánh xe lái bị giảm (độ cao của lốp nhỏ hơn lốp còn lại) thì xe xảy ra tình trạng xe đi lệch hướng (mặc dù xe đang đi trên đường thằng và bằng), cần bơm bổ sung áp suất cho lốp xe theo quy định hoặc thay lốp dự phòng để tiếp tục hành trình.
Trong trường hợp không gặp sự cố với bánh xe, người lái xe cần gọi cứu hộ để xe về trạm bảo dưỡng để kiểm tra và sửa chữa.
6.6. Các dấu hiện nhận biết hệ thống chuyển động (bánh xe) gặp sự cố
Khi trên bảng đồng hồ đèn cảnh báo áp suất lốp bật sáng, hoặc một bên xe bị nghiêng, tay lái nặng về một bên mặc dù xe đang đi trên đường bằng phẵng, người lái xe cần tìm chỗ an toàn đỗ xe và tiến hành kiểm tra lốp xe, bằng mắt thường có thể kiểm tra chiều cao lốp xe để phát hiện lốp bị giảm áp suất (bị xẹp), trong trường hợp này bánh xe bị thoát hơi, có thể do cán phải đinh như hình (c) hoặc rò khí ở chân van, mép tanh lốp, người lái xe cần tiến hành thay lốp dự phòng đề tiếp tục hành trình.
Hình 6.16: các dấu hiệu bánh xe gặp sự cố
Khi xe chạy ở tốc độ thấp vẫn bình thường, tuy nhiên khi xe chạy ở tốc độ cao tay lái rung lắc như trên hình (e) và không kèm theo tiếng động lạ từ hệ thống gầm xe, hiện tƣợng này gây ra bởi sự mất cân bằng động trên các bánh xe dẫn hướng hoặc lốp xe mòn không đều hoặc quá mòn như hình (d), người lái xe
cần giảm tốc độ để đảm bảo an toàn và đưa xe đến trạm bảo dưỡng để kiểm tra, cân bằng động bánh xe hoặc thay lốp mới.
6.7. Các dấu hiệu nhận biết hệ thống an toàn (dây đai an toàn, túi khí, các cửa) trên xe gặp sự cố
Hình 6.17: đèn cảnh báo hệ thống an toàn
Khi đèn cảnh báo thắt dây an toàn trên xe nhấp nháy như trên hình (a) kèm theo âm thanh cảnh báo, người lái xe cần phải tìm chỗ đỗ an toàn và cài dây an toàn.
Khi đèn cảnh báo chưa đóng chặt cửa như hình (b) vẫn còn sáng, điều đó có nghĩa trên xe còn có cửa đóng chưa chặt, người lái xe cần tìm chỗ đỗ an toàn, kiểm tra, đóng chặt các cửa để đảm bảo an toàn.
Khi đèn cảnh báo hệ thống túi khí bật sáng như trên hình (b) người lái xe cần đưa xe đến trạm bảo dưỡng để kiểm tra sửa chữa.
6.8. Dấu hiệu nhận biết Ắc quy, hệ thống nạp điện trên xe gặp sự cố
Khi người lái xe bật chìa khóa ở vị trí khởi động động cơ nhưng hệ thống khởi động không hoạt động hoặc chỉ phát ra âm thanh đóng mở rơ le “tạch tạch”, lúc này điện áp của ắc quy không đủ để khởi động động cơ. Người lái xe cần kiểm tra bình ắc quy như đã nêu tại mục 6.3.3.1 của tài liệu này, nếu ắc quy
đã hỏng, cần thay ắc quy mới. Nếu ắc quy chưa hỏng, cần phải đưa ắc quy đi nạp điện hoặc sử dụng một bình ắc quy khác nối song song để khởi động động cơ, sau đó để xe tự nạp điện (tuy nhiên trong trường hợp này cần kiểm tra để tìm nguyên nhân hết điện ở ắc quy).
Hình 6.18: Kết nối ắc quy để khởi động động cơ
Khi động cơ đã nổ đều, tuy nhiên đèn báo như trên hình vẫn bật sáng, có nghĩa là hệ thống nạp điện trên xe hoặc ắc quy của xe đã gặp sự cố, cần đưa xe đến xưởng bảo dưỡng để kiểm tra, sửa chữa.
Hình 6.19: Đèn báo lỗi hệ thống cung cấp điện trên ô tô
Chương 7: Nội Quy Xưởng Và Kỹ Thuật An Toàn Sử Dụng Đồ Nghề
7.1 – NỘI QUY XƯỞNG BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA
Mỗi xưởng bảo dưỡng sửa chữa đều có nội quy. Xưởng trưởng có nhiệm vụ phổ biến cặn kẽ cho học sinh trước khi bắt đầu thực tập và nhấn mạnh các điểm sau:
– Học sinh đến xưởng lần đầu phải đƣợc phổ biến cặn kẽ các quy tắc an toàn lao động và phòng chống cháy, nổ.
– Học sinh đến xưởng thực tập phải đúng giờ quy định và mặc trang phục lao động, không đi giày hoặc dép có đế trơn, đeo phù hiệu lên ngực, có sổ thực tập ghi chép đầy đủ.
– Học sinh phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, các quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
– Học sinh phải chấp hành theo sự hƣớng dẫn của giáo viên, không được tự ý sử dụng các máy móc, thiết bị của xưởng thực tập, đặc biệt là các máy công cụ, các thiết bị khí nén có sử dụng điện.
– Học sinh phải làm đúng sự phân công và hướng dẫn của giáo viên theo các vị trí làm việc, không đi lại lộn xộn, không tự ý thay đổi vị trí làm việc.
– Chỗ làm việc phải sạch sẽ và ngăn nắp (không được vứt bừa bãi các chi tiết, dụng cụ, đồ nghề …). Cấm để dầu mỡ dây trên nền nhà gây trơn trượt.
– Cấm hút thuốc lá trong xưởng thực tập và chấp hành nghiêm các quy định về phòng chống cháy,nổ.
– Hết giờ thực tập, phải bàn giao dụng cụ, đồ nghề cho xưởng.
7.2 – AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA XE ÔTÔ.
7.2.1 – Những quy định chung
Khi làm bảo dưỡng kỹ thuật xe ôtô, người lái xe phải thực hiện những quy định sau đây:
– Trong khi làm việc phải sử dụng các trang bị phòng hộ cần thiết, phù hợp với yêu cầu an toàn lao động.
– Sử dụng các dụng cụ đồ nghề có chất lượng tốt như: Búa phải được chiêm chặt, cờ lê phải đúng cỡ, không được rạn nứt …;
– Kê kích xe phải đảm bảo chắc chắn ở độ cao vừa phải. Không được chui xuống gầm xe khi đang kích xe.
– Khi thực hiện bảo dưỡng kỹ thuật ôtô, phải kéo phanh tay và cài số ”0” (số mo);
– Khi kiểm tra những chỗ không nhìn được bằng mắt, không được dùng tay mà phải dùng các thiết bị khác.
7.2.2 – An toàn khi thực hiện các công việc về tháo, lắp
– Khi cần tháo lắp lốp, điều chỉnh phanh phải kê kích xe cẩn thận trên nền đất cứng và không bị trơn trượt;
– Khi tháo lắp các bu lông, đai ốc phải đảm bảo lực siết đúng quy định. Khi siết không được dùng hai tay,
không được dùng búa để đánh vào miệng “Clê” cho ăn khớp với đai ốc, không được dùng “Clê” quá mỏng
so với chiều dày của đai ốc (tối thiểu bằng 2/5 chiều dày của đai ốc);
– Khi xe đang nổ máy, không nên chui xuống gầm xe để kiểm tra hoặc điều chỉnh.
7.2.3 – An toàn khi thực hiện công việc săm lốp.
– Khi tháo lốp, trước tiên phải xả hết hơi trong lốp, tiến hành tháo theo trình tự quy định.
– Trước khi bơm lốp phải kiểm tra vành hãm, nên đặt lốp trong lồng bảo hiểm, đề phòng vành hãm bị bật ra.
– Khi bơm lốp tại xe, nếu áp lực hơi dưới 40% tiêu chuẩn quy định, phải kích xe lên rồi mới bơm, hoặc phải
tháo bánh xe ra rồi mới bơm.
7.2.4 – An toàn đối với công việc bảo dưỡng động cơ
– Khi cần cho động cơ nổ tại chỗ phải kéo phanh tay, cài số ”0” chèn chặt bánh xe
– Khi thử điện cao áp không được dùng tay mà phải dùng tuốc nơ vít cán gỗ hoặc cán nhựa cách điện.
– Nếu nước trong két nước bị sôi, khi cần phải đổ thêm thì phải tắt máy, đợi cho nước hết sôi mới được mở nắp két nước, để tránh nước sôi phụt ra sẽ bị bỏng.
– Khi đổ xăng vào thùng nhiên liệu của xe, không để xăng dính chân tay, quần áo, không được dùng miệng
để hút xăng; Không đổ xăng ở đầu hướng gió tránh đƣa hơi xăng vào mặt.
– Khi kiểm tra vòi phun của động cơ diesel tại xe, phải có thiết bị chuyên dùng để thử.
7.3 – DỤNG CỤ ĐỒ NGHỀ DÙNG CHO LÁI XE
7.3.1 – Kích nâng, hạ và chèn bánh xe
a – Kích nâng hạ
Kích nâng hạ ôtô có nhiều loại, có sức nâng lớn nhất của nó từ vài tấn đến vài trăm tấn. Kích dùng cho lái
xe là loại xách tay có sức nâng khoảng 3 đến 12 tấn. Về mặt cấu tạo có kích dầu, kích vít, và kích răng (hình
5.1). Kích dầu tạo ra áp lực bằng bơm dầu, thao tác bằng tay. Khi kích thì siết chặt van khống chế rồi bơm
dầu để nâng ôtô lên. Khi hạ ôtô xuống thì nới lỏng van khống chế ra.
Hình 7.1: Các loại kích xách tay
Hình (a) Kích thủy lực, 1-van xả; 2-lỗ bù dầu; 3-ê cu tăng chiều dài; 4-đầu kích; 5-piston nâng kích; 6-đầu piston bơm; 7- xylanh bơm.
Hình (b) kích chữ A, 1-chân đế kích; 2-ecu; 3-càng nâng; 4-đầu kích; 5-trục vít; 6-tay quay;
Hình (c) Kích trục vít tự hãm, 1-tay quay; 2-đầu kích; 3-thân kích; 4-chân đế
Hình (d) Kích răng, 1-chân đế; 2-tay kích; 3- thanh răng; 4-vấu kích.
Khi dùng kích phải chú ý trọng lượng của ôtô cần nâng phù hợp với sức nâng của kích. Nếu quá tải kích
sẽ hỏng. Chú ý đặt kích phải thẳng góc với mặt đất, đầu kích phải vuông góc với vị trí nâng và đệm gỗ và
đầu kích để phòng bị trượt. Sau khi kích phải kê ôtô cho chắc chắn mới đƣợc chui vào gầm.
b – Chèn bánh xe
Chèn bánh xe là một khối có dạng tam giác vuông làm bằng gỗ hoặc kim loại, dùng để giữ bánh xe tại
chỗ, không cho phép ôtô tự di trượt, đảm bảo an toàn cho người đang thao tác dưới gầm xe ôtô. Chú ý khi
nâng ôtô phải kéo phanh và chèn bánh xe chắc chắn. Chèn còn giữ cho ôtô đỗ trên dốc được an toàn.
7.3.2 – Dụng cụ đồ nghề cần mang theo xe
Trên xe có sẵn đồ nghề để lái xe để có thể thực hiện bảo dưỡng trên đƣờng và sửa chữa những hư hỏng
thông thường phát sinh trong quá trình chạy xe.
Hình 7.2: Bộ đồ nghề cần mang theo xe
1-tay quay kích; 2-kích; 3,4 tuýp tháo lốp
7.3.3 Thay bánh xe
Trong quá trình lưu thông trên đường không tránh khỏi có lúc xe bị thủng lốp và cần thay thế lốp dự
phòng để tiếp tục hành trình.
Để thay lốp xe, Người lái xe cần đưa xe đến vị trí thích hợp trên đường (thường là chỗ đường đủ rộng có
lề đường có mặt phẳng) bật đèn cảnh báo để báo hiệu dừng khẩn cấp, kéo phanh tay (đặt cần số ở vị trí P
đối với xe số tự động), đặt cảnh báo phía sau xe (nếu trên xe có sẵn hoặc cành cây) để báo hiệu cho các xe
đi phía sau biết, lấy bộ dụng cụ thay lốp dự phòng có sẵn trong xe bao gồm: lốp dự phòng, kích tay quay
kích, tuýp tháo lốp, chèn bánh xe (hoặc bất cứ vật cứng có thể chèn đề bánh xe không dịch chuyển).
Hình 7.4: đặt cảnh báo
Thực hiện các thao tác:
Bước 1: chèn bánh xe
Có thể dùng chèn bánh xe chuyên dụng hoặc bất kỳ vật cứng nào phù hợp để chèn bánh xe
Hình 7.5: Chèn bánh xe
Bước 2: nới ecu bánh xe
Hình 7.6: Nới ốc bánh xe
Bước 3: kích xe
Trên xe có các vị trí để đặt kích như trên hình (b)
Hình 7.7: Kích xe
Bước 4: mở hoàn toàn các ecu lắp bánh xe
Hình 7.8: Mở ốc bánh xe
Bước 5: tháo bánh xe khỏi xe
Hình 7.9 : tháo bánh xe
Bước 6: lắp lốp dự phòng
Hình 7.10: lắp bánh xe
Bước 7: lắp các ecu bánh xe vừa đủ lực
Hình 7.11: lắp các ecu bánh xe
Bước 8: hạ kích
Hình 7.12: Hạ kích
Bước 9: thực hiện siết chặt các ecu bánh xe
Hình 7.13: siết chặt các ốc lắp bánh xe
Bước 10: thu, cất cảnh báo trước khi rời đi
Chương 8: Bảo Dưỡng Kỹ Thuật Xe Ô Tô
Để thực hiện khoản 1 và 5 điều 50 của Luật giao thông đường bộ, nhằm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường, tất cả các loại xe ôtô tham gia giao thông đường bộ phải thực hiện quy định về
bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chưã do Bộ Giao thông vận tải ban hành, hoặc hướng dẫn về bảo dưỡng kỹ
thuật của nhà sản xuất.
8.1 – MỤC ĐÍCH, TÍNH CHẤT CỦA BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT XE ÔTÔ.
Bảo dưỡng kỹ thuật xe ôtô nhằm mục đích duy trì tình trạng kỹ thuật luôn luôn tốt, giảm cường độ hao
mòn các chi tiết, ngăn ngừa và phát hiện kịp thời hư hỏng của các cụm, tổng thành, hệ thống …, để có biện
pháp khắc phục kịp thời.
Bảo dưỡng kỹ thuật xe ôtô có tính chất cưỡng bức, dự phòng và có kế hoạch.
8.2 – NỘI DUNG VÀ PHÂN CẤP BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT
Nội dung của bảo dưỡng kỹ thuật xe ôtô bao gồm các công việc: Làm sạch, kiểm tra, xiết chặt, điều
chỉnh, bôi trơn, bổ sung nhiên liệu, nước làm mát.
Bảo dưỡng kỹ thuật ôtô được chia làm hai cấp:
– Bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên (bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày) chủ yếu do lái, phụ xe hoặc do các
trạm bảo dƣỡng sửa chữa thực hiện.
– Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ: Do các trạm bảo dưỡng sửa chữa đƣợc đầu tư thiết bị, có đủ thợ lành nghề
và chuyên gia kỹ thuật thực hiện.
8.3 – BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT THƯỜNG XUYÊN
Bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên được thực hiện trước hoặc sau mỗi ngày hoạt động của xe, hoặc
trong thời gian xe hoạt động.
Bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên bao gồm các phần việc: bảo dưỡng mặt ngoài xe (quét dọn, rửa, lau
chùi); Kiểm tra, điều chỉnh siết chặt các bộ phận bắt nối, bổ sung thêm nhiên liệu, dầu bôi trơn và nước làm
mát động cơ.
Thực hiện tốt bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên sẽ mang lại những lợi ích thiết thực sau:
– Nâng cao độ tin cậy và kéo dài tuổi thọ của xe;
– Tiết kiệm đƣợc nhiên liệu;
– Tạo điều kiện để lái xe an toàn.
8.3.1 – Bảo dưỡng kỹ thuật mặt ngoài
Việc bảo dưỡng kỹ thuật mặt ngoài đúng phương pháp sẽ làm cho xe ôtô sạch sẽ, bóng, đẹp và có khả
năng chống ăn mòn.
Những nguyên nhân chủ yếu gây ăn mòn là:
– Sự tích tụ của muối, bụi bẩn và hơi ẩm ở những vị trí khó quan sát;
– Lớp sơn ngoài hoặc lớp sơn lót bị tróc do các va chạm.
Để tránh ăn mòn phải rửa xe thường xuyên bằng nước sạch, không dùng các hoá chất tẩy rửa. Nếu sử
dụng xe ở vùng nhiều chất muối phải phun rửa gầm xe ít nhất mỗi tháng một lần.
Nên sử dụng dầu đánh bóng hoặc sáp đánh bóng để giữ cho vỏ xe ôtô có độ bóng đẹp như mới
Hình 8.1: Đánh bóng mặt ngoài xe ôtô
8.3.2 – Kiểm tra, bảo dưỡng động cơ và gầm xe.
8.3.2.1 – Kiểm tra, bổ xung mức dầu bôi trơn động cơ.
Việc kiểm tra và bổ sung dầu bôi trơn thường xuyên là rất cần thiết vì nó kéo dài tuổi thọ của động cơ.
Khi kiểm tra, xe ôtô cần đỗ trên đường bằng phẳng và ở thời điểm dầu bôi trơn đã về hết các te chứa dầu.
Phương pháp kiểm tra được tiến hành như sau:
– Rút thước thăm dầu ra và dùng một miếng giẻ để lau sạch;
– Cắm lại thước thăm dầu ở mức sâu hết hành trình;
– Rút thước thăm dầu ra và kiểm tra mức dầu bám trên phần cuối của thước.
Mức dầu nằm ở giữa vạch ”MIN” và vạch ”MAX” là phù hợp.
Nếu mức dầu ở dưới hoặc chỉ ở trên vạch ”MIN” một chút, cần đổ thêm dầu cùng loại với dầu đang dùng
trong động cơ.
Tránh đổ dầu quá đầy (Vượt qúa vạch ”MAX”) vì khi đó dễ gây muội than làm giảm tuổi thọ động cơ.
Sau khi đổ thêm dầu cần kiểm tra mức dầu trên thước thăm dầu một lần nữa
Hình 8.2: Kiểm tra mức dầu động cơ
8.3.2.2 – Kiểm tra, bổ xung nước làm mát động cơ
Để tránh bị bỏng, không được mở nắp két nước để kiểm tra khi nước trong két nƣớc còn đang sôi;
Hình 8.3: Cảnh báo không được mở nắp két nước khi nước
trong két còn nóng sôi
Mức nước làm mát được coi là đủ nếu nó nằm giữa vạch “MIN” và “MAX” ghi trên bình nước phụ. Nếu mức
nước thấp dưới vạch “MIN” thì phải đổ thêm nước làm mát, cùng với loại nước đang dùng trong hệ thống.
Nước làm mát phải là nƣớc sạch, hoặc nước sạch pha thêm chất chống ăn mòn.
Hình 8.4: Bổ xung nước làm mát động cơ
1-can chứa nước làm mát; 2-phễu rót; 3- bình chứa nước làm mát của động cơ.
8.3.2.3 – Kiểm tra, xả nước trong bộ lọc nhiên liệu
Nhiên liệu dùng trong động cơ thường lẫn nước và cặn bẩn, do vậy cần kiểm tra và xả nước cũng như cặn
bẩn trong bộ lọc nhiên liệu ra ngoài. Khi đèn báo của bộ lọc nhiên liệu sáng lên và còi kêu hoặc khi kiểm tra
thấy có nước và cặn bẩn, trong bộ lọc nhiên liệu cần phải tháo và xả ra ngay.
Đặt một khay nhỏ dưới nút xả để hứng nước. Vặn nút xả ngược chiều kim đồng hồ khoảng từ 2 đến 2,5
vòng ( Nếu vặn quá sẽ gây rỉ nước xung quanh nút xả). Vận hành bơm xả cho đến khi nhiên liệu bắt đầu
chảy ra.
Sau khi xả, vặn chặn lại nút xả.
Hình 8.5: Lọc nhiên liệu
1-đường nhiên liệu ra, vào; 2-van xả nước; 3-bơm tay
8.2.3.4 – Kiểm tra, xả không khí lẫn trong hệ thống nhiên liệu động cơ Diesél
Cần kiểm tra và xả không khí (xả air) lẫn trong hệ thống nhiên liệu đông cơ Diesél
Thực hiện xả không khí theo trình tự sau:
– Xoay nắp ở bơm tay nhiên liệu theo chiều ngược chiều kim đồng hồ;
– Bơm nhiên liệu cho đến khi thấy căng tay. Giữ tay bơm (Như hình 8.4) và nới nút xả không khí của bộ lọc
thô (lần 1) sau đó đóng nhanh nút xả không khí;
– Làm lại bƣớc xả không khí cho đến khi nhiên liệu hết bọt;
– Xả không khí bộ lọc tinh (lần 2) và bơm dầu theo các bước như bộ lọc thô;
Sau khi xả không khí phải vặn chặt các nút xả lại
Hình 8.6: Xả không khí bộ lọc nhiên liệu
8.2.3.5 – Kiểm tra, điều chỉnh dây đai
Phải kiểm tra chất lượng và điều chỉnh độ căng của các dây đai dẫn động trong lúc động cơ không hoạt động.
Nếu dây đai bị rạn nứt, bong sờn, mòn quá mức, biến đổi màu phải thay thế bằng dây đai cùng loại;
Kiểm tra độ căng của dây đai bằng cách ấn ngón tay cái vào đúng điểm giữa dây đai một lực khoảng 10
KG, độ võng xuống không vượt quá độ võng cho phép quy định cho từng loại xe (khoảng 10mm). Nếu dây
đai chùng hoặc căng quá phải điều chỉnh để bảo đảm độ căng đúng quy định (đối với động cơ có bộ tăng
dây dai tự động, khi dây đai chùng quá ngưỡng của bộ tăng dây đai, cần thay dây đai mới)
Hình 8.6: Kiểm tra, điều chỉnh dây đai
1-Máy nén của hệ thống điều hòa không khí; 2-puli trục khuỷu; 3-bộ tăng đai tự động; 4-máy phát.
8.3.2.6 – Kiểm tra áp suất hơi lốp
Áp suất hơi lốp không đảm bảo tiêu chuẩn có thể làm giảm tuổi thọ của lốp và làm cho xe chuyển động không an toàn.
Áp suất hơi lốp thấp làm lốp mòn nhanh, tăng tiêu hao nhiên liệu. áp suất hơi lốp cao làm xe xóc, và dễ nổ lốp. Vì vậy, cần phải kiểm tra áp suất hơi lốp. Khi kiểm tra áp suất hơi lốp cần tuân theo các hướng dẫn sau:
+ Chỉ được kiểm tra áp suất hơi lốp khi lốp nguội (không nóng);
+ Dùng đồng hồ đo áp suất hơi lốp để kiểm tra;
+ Không đƣợc xì hay giảm áp suất hơi lốp khi xe vận hành;
+ Sau khi kiểm tra áp suất hơi lốp cần đậy các nắp vanbơm hơi lốp.
8.3.2.7 – Kiểm tra, thay thế và đảo lốp xe.
Kiểm tra độ mòn của lốp bằng cách xem chiều sâu của các rãnh hoa lốp đã chạm vạch giới hạn mòn
chưa. Nếu lốp đã bị mòn phải thay lốp mới.
Hàng ngày phải thƣờng xuyên kiểm tra các lốp xem chúng có bị nứt hoặc rạn không. Khi ngƣời lái xe
thấy hiện tượng lốp mòn không đều trên hinh 8-7, cần đưa xe đến các trạm bảo dưỡng sửa chữa để tìm
nguyên nhân gây mòn lốp xe không đều.
Khi lốp mòn ở hai bên nhiều hơn như hình (b) áp suất lốp thấp hơn quy định của nhà sản xuất. Khi lốp mòn ở giữa nhiều hơn, áp suất lốp lớn hơn áp suất quy định của nhà sản suất
Khi lốp mòn một bên như hình (c, d, e, f, g) hệ thống lái và gầm có độ rơ lớn hơn quy định. Cần đưa xe
đến xưởng bảo dưỡng để kiểm tra và khắc phục.
Khi thay thế một lốp mới, chỉ được dùng lốp cùng cỡ, cùng kết cấu như chiếc lốp cũ
Hình 8.7: các dạng mòn lốp không đều
Hình (a) lốp bị mòn hai bên: Ấp suất lốp nhỏ hơn quy định của nhà sản xuất
Hình (b), lốp bị mòn không đều (bên phải mòn hình sóng nhiều hơn bên trái)
Hình (c) lốp có một bên mòn đều ở cả bề mặt
Hình (d) Lốp mòn không đều trên các hoa lốp
Do lốp trước và lốp sau có điều kiện hoạt động khác nhau nên độ mòn hoa lốp của chúng cũng khác nhau.
Để bảo đảm độ mòn hoa lốp và tuổi thọ của các lốp đều bằng nhau, phải tiến hành đảo lốp.
Thực hiện đảo lốp theo hình vẽ 8.8
Hình 8.9: Đảo lốp xe ôtô
(a) Đảo lốp xe ôtô con 04 bánh xe
(b) Đảo lốp xe ôtô 06 bánh xe giống nhau
(c) Đảo lốp ôtô 06 bánh xe có 02i bánh trước khác 04 bánh sau
(d) Đảo lốp ô tô 8 bánh xe
8.3.2.8 – Kiểm tra, siết chặt các đai ốc bánh xe
Các đai ốc bánh xe bên phải có ren phải và các đai ốc bánh xe bên trái có ren trái.
Khi kiểm tra và xiết chặt các đai ốc bánh xe hoặc khi đảo lốp phải xiết chặt các đai ốc theo đúng quy định về ren (trái, phải) và về thứ tự (hình 8.9).
Hình 8.10: Thứ tự siết đai ốc bánh xe
8.3.2.9 – Kiểm tra, bổ sung dung dịch rửa kính chắn gió phía trước
Phải kiểm tra mức dung dịch trong bình đựng dung dịch phun rửa kính chắn gió phía trƣớc. Nếu mức
dung dịch không đủ phải bổ sung đúng loại dung dịch rửa kính chắn gió, không dùng dung dịch làm mát
động cơ để thay thế, không trộn lẫn nước thường với dung dịch rửa kính.
Trình tự thực hiện:
– Mở nắp khoang máy (ca pô): tìm lẫy mở nắp khoang máy, kéo lẫy để mở như hình vẽ (a) ;
– Mở nắp khoang máy, chống nắp khoang máy như hình vẽ (b);
– Tìm nắp bình chứa dung dịch rửa kính (hình c);
– Thực hiện đổ thêm dung dịch rửa kính nếu thiếu như hình (d).
– Thực hiện kiểm tra như hình (đ).
Hình 8.11: Kiểm tra, bổ sung dung dịch rửa kính chắn gió
8.2.3.10 – Kiểm tra, bổ sung dầu ly hợp
Dầu phanh và dầu ly hợp, trong qúa trình sử dụng bị hao hụt, vì vậy phải kiểm tra và bổ sung thêm cho
đủ mức quy định.
Mức dầu trong bình chứa không được quá vạch ”MAX” và cũng không được dưới vạch ” MIN” ghi trên
bình đựng dầu.
Hình 8.12: Kiểm tra bổ sung dầu phanh
8.2.3.11 – Kiểm tra, bổ sung mức dầu trợ lực lái.
Kiểm tra mức dầu bằng thước đo, nếu mức dầu không đủ phải bổ sung đúng loại dầu trợ lực lái. Nếu
kiểm tra khi dầu lạnh, mức dầu phải ở vị trí ”COLD” ( lạnh). Nếu kiểm tra khi dầu nóng mức dầu phải ở vị trí
” HOT” ( nóng). Nếu thiếu phải bổ sung cho đủ mức quy định.
Hình 8.14: Kiểm tra bổ sung mức dầu trợ lực lái
8.2.3.12 – Kiểm tra điều chỉnh sự hoạt động của vô lăng lái
Việc kiểm tra được tiến hành khi ôtô đứng yên. Quay nhẹ vô lăng lái về hai phía, độ dơ góc không được
lớn hơn quy định đối với từng loại xe ôtô ( từ 25 đến 40 mm).
Nếu độ dơ góc lớn hơn quy định phải đưa xe ôtô vào trạm bảo dưỡng, sửa chữa để thợ lành nghề điều
chỉnh lại.
Hình 8.15: Kiểm tra độ dơ góc của vô lăng lái
8.2.3.13 – Kiểm tra, điều chỉnh phanh tay
Kéo từ từ cần điều khiển phanh tay tới mức có thể và đếm số lượng nấc phanh tay khi kéo (với lực kéo
khoảng 20 KG). Nếu số nấc đếm được khoảng 7 đến 9 là tốt. Nếu đếm được nhiều hoặc ít hơn phải đưa xe
ôtô cho thợ điều chỉnh lại.
Hình 8.16: Kiểm tra phanh tay
8.2.3.14 – Kiểm tra, điều chỉnh hành trình của bàn đạp ly hợp
Việc kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp ly hợp được tiến hành khi ôtô đứng yên. Dùng ngón tay ấn
nhẹ xuống bàn đạp cho đến khi thấy nặng tay thì dừng lại. Sau đó đo khoảng dịch chuyển của bàn đạp,đó
chính là hành trình tự do. Hành trình tự do phải ở trong giới hạn từ 15 mm đến 30 mm. Nếu hành trình tự
do cao hay thấp hơn mức quy định thì phải điều chỉnh lại.
Việc kiểm tra hành trình làm việc toàn bộ của bàn đạp ly hợp đƣợc tiến hành khi ôtô đứng yên. Dùng
chân đạp mạnh vào bàn đạp cho đến khi hết hành trình thì dừng lại. Đo khoảng cách dịch chuyển nêu trên,
đó chính là hành trình làm việc toàn bộ của ly hợp. Hành trình làm việc toàn bộ của bàn đạp ly hợp cần
phải nhỏ hơn khoảng cách từ mặt sàn buồng lái tới mặt trên của bàn đạp ly hợp. Nếu điều kiện trên không
đảm bảo cần phải điều chỉnh lại và phải căn cứ vào quy định của từng loại xe.
Hình 8.17: Kiểm tra bàn đạp ly hợp
a – Kiểm tra hành trình tự do
b – Kiểm tra hành trình làm việc toàn bộ của bàn đạp ly hợp
8.2.3.15 – Kiểm tra, điều chỉnh hành trình của bàn đạp phanh
Việc kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp phanh được tiến hành khi ôtô đứng yên. Trước khi kiểm tra
hành trình tự do cần xả hết không khí lẫn trong dầu phanh ra ngoài (đối với phanh dầu). Khi kiểm tra,dùng
ngón tay ấn nhẹ xuống bàn đạp cho đến khi thấy nặng tay thì dừng lại. Sau đó, đo khoảng dịch chuyển của
bàn đạp, đó chính là hành trình tự do. Hành trình tự do của bàn đạp phanh thường ở trong giới hạn từ 3
mm đến 6 mm. Nếu hành trình tự do cao hay thấp hơn mức quy định thì phải điều chỉnh lại.
Việc kiểm tra hành trình làm việc toàn bộ của bàn đạp phanh được tiến hành khi ôtô đứng yên. Dùng
chân đạp mạnh vào bàn đạp cho đến khi hết hành trình thì dừng lại. Đo khoảng cách dịch chuyển nêu trên,
đó chính là hành trình làm việc toàn bộ của bàn đạp phanh. Hành trình làm việc toàn bộ của bàn đạp phanh
cần phải nhỏ hơn khoảng cách từ mặt sàn buồng lái tới mặt trên của bàn đạp phanh. Nếu điều kiện trên
không đảm bảo cần phải điều chỉnh lại và phải căn cứ vào quy định của từng loại xe.
Hình 8.18: Kiểm tra bàn đạp phanh
(a) Kiểm tra hành trình tự do
(b) Kiểm tra hành trình làm việc toàn bộ
8.3.3 – Bảo dưỡng các thiết bị điện
8.3.3.1 – Kiểm tra bình điện ( ắc quy)
Khi kiểm tra tình trạng và mức dung dịch của ắc quy cần thực hiện theo các nội dung sau:
– Kiểm tra độ mòn của các đầu cực ắc quy;
– Kiểm tra và vặn chặt đai ốc ở đầu cực ắc quy;
– Khi thấy xuất hiện bột màu trắng hoặc xanh trên bề mặt của cực ắc quy phải rửa sạch bằng dung dịch
nứơc ấm hoặc Soda. Sau đó lau sạch các đầu cực bằng nước thường rồi dùng vải hoặc giấy để lau khô.
Phủ lên đầu cực một lớp mỡ đặc biệt để tránh hiện tượng ôxy hoá;
– Kiểm tra vỏ ắc quy xem có bị rạn nứt hay không. Nếu bị rạn nứt phải thay thế bằng ắc quy cùng loại;
– Kiểm tra mức dung dịch điện phân, nếu mức dung dịch điện phân thấp hơn “mức thấp” phải mở nút thông
hơi đổ thêm nước cất vào tất cả các ngăn và không đổ vượt quá “mức cao “.Sau khi đã bổ sung đủ vặn nút
thông hơi lại cẩn thận;
Nếu không có vạch mức dung dịch điện phân trên ắc quy, thực hiện đổ bổ sung dung dịch cách mặt nắp
bình ắc quy 10 mm.
Đối với xe ôtô sử dụng ắc quy bảo dưỡng tự do (MF) không có nút làm kín, không cần kiểm tra bảo
dưỡng như các ắc quy thông thường khác, chỉ cần kiểm tra tình trạng của ắc quy qua “ mắt kiểm tra “ trên
đỉnh ắc quy như hình
Hình 8.19: Kiểm tra ắc quy
Hình (a) điện cực của ắc quy bị ô xy hóa
Hình (b) Vệ sinh điện cực ắc quy
Hình (c) Bổ sung dung dịch điện phân
Hình (d) Mắt kiểm tra ắc quy (khi mắt có màu đỏ, cần phải thay; mắt trong không màu, ắc quy cần được
sạc; mắt màu xanh, ắc quy đã được nạp đầy, sẵn sàng sử dụng).
8.3.3.2 – Kiểm tra, và thay thế cầu chì
Nếu đèn pha hoặc các bộ phận tiêu thụ điện khác không hoạt động, cần phải kiểm tra các cầu chì. Vị trí
cầu chì phụ thuộc vào bố trí chung của từng loại xe ôtô.
Để thay thế cầu chì cần tháo nắp hộp và tìm cầu chì bị hư hỏng để thay thế. Chỉ thay thế cầu chì mới
sau khi đã khắc phục đư ợc nguyên nhân gây ra cháy nó.
Chỉ được sử dụng loại cầu chì đúng tiêu chuẩn, việc sử dụng cầu chì khác loại hoặc không đúng trị số
có thể gây ra những hư hỏng khác cho hệ thống điện.
Hình 8.20: Hộp cầu chì
Hình (a) hộp cầu chì trong khoang lái
Hình (b) hộp cầu chì trong khoang động cơ
Hình 8.21: Kiểm tra cầu chì
– Hình (a) Rút cầu chì khỏi hộp
– Hình (b) Cầu chi đã bị hỏng
– Hình (c) Cầu chì còn tốt
– Hình (d) Lắp lại cầu chì
8.3.3.3 – Thay thế bóng đèn.
a) Thay thế bóng đèn pha:
Khi thay thế bóng đèn phải cắt điện và không nên cầm vào phần thuỷ tinh của bóng đèn.
Hình 8.22: Đèn pha
Hình (a) 1-Lẫy gài; 2-bích lắp bóng; 3-bóng đèn
Hình (b) 1-cực đèn; 2-chân đèn; 3-bóng đèn.
Tháo bóng đèn:
– Tháo Jack điện khỏi bóng đèn;
– Đẩy lẫy 1 theo chiều mũi tên nhƣ trong hình;
– Tháo bóng đèn 3 khỏi bích lắp đèn.
Lắp bóng đèn:
– Lắp bóng đèn sao cho chân đèn và bích đèn khớp vào nhau (3 vấu trên chân đèn khớp với 3 rãnh trên
bích đèn);
– Gài lẫy 1 vào đúng vị trí.
– Lắp Jack cấp nguồn cho bóng điện (chú ý các chân bóng đèn khớp với Jack nguồn).
b) Thay thế bóng đèn hậu
Hình 8.23: Thay thế bóng đèn hậu
(a) Tháo đèn hậu
(b) Tháo Jack điện khỏi đèn
(c) Tháo bóng đèn và thay thế bóng đèn
(d) Lắp bóng đèn mới
(e) Lắp lại Jack điện
(f) Kiểm tra hoạt động của đèn hậu
8.3.3.4. Thay thế lọc gió của hệ thống điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí được lấy gió một phần từ phía ngoài đi qua lọc gió để vào khoang hành
khách, qua quá trình sử dụng bụi bẩn được giữ lại lọc gió làm giảm lƣu lượng gió thông qua lọc gió, do vậy
định kỳ lọc gió cần được kiểm tra làm sạch và thay thế.
Khi bật hệ thống điều hòa không khí trong xe, đặt mức gió ở mức cao nhất, lắng nghe âm thanh phát ra
từ quạt gió “ù ù” tuy nhiên gió thoát ra từ các cửa gió rất ít, lúc này lọc gió của hệ thống điều hòa đã bị tắc
do có quá nhiều bụi bẩn bám vào nhƣ hình (b), Người lái xe cần vệ sinh lọc gió hoặc thay thế nếu cần.
Hình 8.24: Lọc gió hệ thống điều hòa
(a)- Luồng gió đi vào khoang hành khách
(b)- Lọc gió
(c)- Vị trí lắp đặt lọc gió trong cốp phụ
(d)- Vị trí lắp đặt lọc gió phía trước cửa hút gió
Cách tháo lắp lọc gió hệ thống điều hòa không khí:
Tra sổ tay hướng dẫn sử dụng xe (tùy theo nhà sản xuất) để tìm vị trí lắp đặt lọc gió, tháo lọc gió khỏi xe
như hình (a), kiểm tra, vệ sinh lọc gió hoặc thay thế nếu cần thiết, lắp lọc gió, kiểm tra sự hoạt động.
8.3.3.5. Thay thế lọc gió hệ thống nạp của động cơ
Lọc gió hệ thống nạp của động cơ nhằm để lọc bụi chất bẩn không đi vào động cơ, do vậy sau một thời
gian sử dụng bụi bẩn bám vào lọc gió làm giảm lƣu lƣợng gió thông qua lọc, gây thiếu không khí đi vào
buồng đốt động cơ làm giảm hiệu suất động cơ và tốn nhiên liệu hơn. Định kỳ phải vệ sinh hoặc thay thế
lọc gió nhằm đảm bảo động cơ hoạt động ổn định và đạt hiệu suất cao.
Hình 8.25: Lọc gió hệ thống nạp động cơ
Cách tháo lắp lọc gió hệ thống nạp động cơ:
– Tìm hộp chứa lọc lọc hình (a)
– Mở các lẫy gài như mũi tên hình (a)
– Mở nắp hộp chứa lọc gió nhƣ hình (b)
– Lấy lọc gió ra khỏi hộp và kiểm tra, vệ sinh;
– Thay thế bằng lọc mới như hình (d)
– Lắp nắp hộp và gài các lẫy gài như hình (a).
8.4 – BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT ĐỊNH KỲ
Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ được thực hiện sau một chu kỳ nhất định (được tính bằng thời gian hoặc
quãng đường xe chạy).
Chu kỳ và nội dung bảo dưỡng kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc do nhà sản
xuất quy định.
Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ do thợ và cán bộ kỹ thuật ở các trạm bảo dưỡng, sửa chữa thực
hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20/10/2015 Quy định về Đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép, lái xe cơ giới đường bộ.
2- Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/04/2017 Quy định về Đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép, lái xe cơ giới đường bộ.
3- Giáo trình cấu tạo ôtô – Nhà xuất bản Giao thông vận tải – 2011.
4- Giáo trình sửa chữa thường xuyên ôtô – Nhà xuất bản Giao thông vận tải – 1998.
5- Cấu tạo Gầm ô tô tải, ô tô buýt – PGS.TS Nguyễn Khắc Trai – Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
6- Cấu tạo Hệ thống truyền lực ô tô con – PGS.TS Nguyễn Khắc Trai – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – 2001.
7 – Cấu tạo Gầm xe con – PGS.TS Nguyễn Khắc Trai – Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
8- Kỹ thuật chẩn đoán ô tô – PGS.TS Nguyễn Khắc Trai – Nhà xuất bản Giao thông vận tải – 2007.
9- Đào tạo lái xe tải, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (chỉnh sửa lần 4) – ALICE ADAMS
10 – Đào tạo lái xe đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (chỉnh sửa lần 2)- J.J. Kelle
TRUNG TÂM GIÁO DỤC LÁI XE AN CƯ BÌNH DƯƠNG
- Địa chỉ: Số 36, ĐX 083, Khu phố 1, P. Định Hoà, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương
- Tư vấn: 08 567 91 888
- Giáo viên: 0937 55 70 70
- Sơ đồ đường đi:
Trụ sở chính: Số 36, Đường Đx 083, Phường Định Hòa, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương
Chi Nhánh: Tổ 5, Đường 7B, Phường Chánh Phú Hòa, TX. Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.
Văn Phòng Thầy Thuật: Số 196, Đường Đx 033, Khu 1, Phú Mỹ, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
Dạy học lái xe Bổ túc tay lái xe số tự động A1 A2 B1 B2 C D
– Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Bình Định:
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thành phố Quy Nhơn Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Nhơn Bình Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Nhơn Phú Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Đống Đa Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Trần Quang Diệu Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hải Cảng Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Quang Trung Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Thị NạiThành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Lê Hồng Phong Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Trần Hưng Đạo Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Ngô Mây Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Lý Thường Kiệt Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Lê Lợi Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Trần Phú Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bùi Thị Xuân Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Nguyễn Văn Cừ Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Ghềnh Ráng Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Lý Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Hội Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Hải Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Châu Thành phố Quy Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Mỹ Thành phố Quy Nhơn;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại An Lão Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn An Lão Huyện An Lão;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Hưng Huyện An Lão;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Trung Huyện An Lão;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Dũng Huyện An Lão;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Vinh Huyện An Lão;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Toàn Huyện An Lão;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Tân Huyện An Lão;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Hòa Huyện An Lão;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Quang Huyện An Lão;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Nghĩa Huyện An Lão;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị Xã An Nhơn Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tam Quan Bắc Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tam Quan Nam Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hoài Hảo Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hoài Thanh Tây Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hoài Thanh Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hoài Hương Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hoài Tân Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Hoài Hải Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hoài Xuân Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Hoài Mỹ Huyện Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hoài Đức Huyện Thị Xã An Nhơn;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Huyện Hoài Ân Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Hảo Tây Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Sơn Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Mỹ Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Đak Mang Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Tín Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Thạnh Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Phong Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Đức Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Hữu Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Tới Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Tường Tây Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Tường Đông Huyện Hoài Ân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Ân Nghĩa Huyện Hoài Ân;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Huyện Phù Mỹ Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Phù Mỹ Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Bình Dương Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Đức Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Châu Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Thắng Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Lộc Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Lợi Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ An Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Phong Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Trinh Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Thọ Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Hòa Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Thành Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Chánh Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Quang Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Hiệp Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Tài Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Cát Huyện Phù Mỹ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Mỹ Chánh Tây Huyện Phù Mỹ;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Huyện Vĩnh Thạnh Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Vĩnh Thạnh Huyện Vĩnh Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Sơn Huyện Vĩnh Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Kim Huyện Vĩnh Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Hiệp Huyện Vĩnh Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Hảo Huyện Vĩnh Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Hòa Huyện Vĩnh Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Thịnh Huyện Vĩnh Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Thuận Huyện Vĩnh Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Quang Huyện Vĩnh Thạnh;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Huyện Tây Sơn Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Phú Phong Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Tân Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tây Thuận Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Thuận Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tây Giang Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Thành Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tây An Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Hòa Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tây Bình Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Tường Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tây Vinh Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh An Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tây Xuân Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Nghi Huyện Tây Sơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tây Phú Huyện Tây Sơn;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Huyện Phù Cát Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Ngô Mây Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Sơn Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Mình Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Khánh Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Tài Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Lâm Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Hanh Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Tài Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Trinh Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Hải Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Hiệp Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Nhơn Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Hưng Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Tường Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Tân Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Tiến Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Thắng Huyện Phù Cát;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Cát Chánh Huyện Phù Cát;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị Xã An Nhơn Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Định Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Đập Đá Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Mỹ Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Nhơn Thành Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Hạnh Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Hậu Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Phong Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn An Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Phúc Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Nhơn Hưng Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Khánh Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Lộc Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Nhơn Hoà Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Tân Thị Xã An Nhơn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Thọ Thị Xã An Nhơn;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Huyện Tuy Phước Bình Định;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Tuy Phước Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Diêu Trì Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Thắng Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Hưng Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Quang Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Hòa Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Sơn Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Hiệp Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Lộc Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Nghĩa Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Thuận Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước An Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Thành Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị Trấn Vân Canh Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Canh Liên Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Hiệp Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Vinh Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Hiển Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Thuận Huyện Tuy Phước;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Hòa Huyện Tuy Phước;
– Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thành Phố Hồ Chí Minh:
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận 1 Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Định Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Đa Kao Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bến Nghé Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bến Thành Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Nguyễn Thái Bình Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phạm Ngũ Lảo Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Cầu Ông Lãnh Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Cô Giang Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Nguyễn Cư Trinh Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Cầu Kho Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Thạnh Xuân Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Thạnh Lộc Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hiệp Thành Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Thới An Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Chánh Hiệp Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Phú Đông Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Thới Hiệp Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Trung Mỹ Tây Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Hưng Thuận Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Đông Hưng Thuận Quận 1;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Thới Nhất Quận 1;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Gò Vấp Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 15 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 17 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 6 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 16 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 12 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 05 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 07 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 08 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận Gò Vấp;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận Gò Vấp;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Bình Thuận Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 27 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 26 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 12 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 25 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 05 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 07 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 24 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 06 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 15 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 17 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 21 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 22 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 19 Quận Bình Thạnh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 28 Quận Bình Thạnh;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Tân Bình Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 12 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 07 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 05 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 06 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 08 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận Tân Bình;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 15 Quận Tân Bình;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Tân Phú Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Sơn Nhì Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tây Thạnh Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Sơn Kỳ Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Quý Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Thành Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Thọ Hòa Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Thạnh Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Trung Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hòa Thạnh Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hiệp Tân Quận Tân Phú;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Thới Hòa Quận Tân Phú;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Phú Nhận Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 05 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 07 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 08 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 15 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 17 Quận Phú Nhuận;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận Phú Nhuận;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thành Phố Thủ Đức Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Linh Xuân Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Chiểu Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Linh Trung Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tam Bình Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tam Phú Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hiệp Bình Phước Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hiệp Bình Chánh Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Linh Chiểu Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Linh Tây Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Linh Đông Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Thọ Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Trường Thọ Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Long Bình Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Long Thạnh Mỹ Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Phú Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hiệp Phú Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tăng Nhơn Phú A Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tăng Nhơn Phú B Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phước Long A Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phước Long B Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Trường Thạnh Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Long Phước Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Long Trường Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phước Bình Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Hữu Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Thảo Điền Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Phú Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Khánh Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Trưng Đông Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Trưng Tây Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Cát Lái Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Thạnh Mỹ Lợi Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Lợi Đông Thành Phố Thủ Đức;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Thủ Thiêm Thành Phố Thủ Đức;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận 3 Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 12 Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Võ Thị Sáu Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận 3;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận 3;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận 10 Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 15 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 12 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 08 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 07 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 05 Quận 10;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 06 Quận 10;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận 11 Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 15 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 05 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 08 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 12 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 07 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 06 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận 11;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 16 Quận 11;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận 04 Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 06 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 08 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 18 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 16 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 15 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 12 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 08 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 07 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 05 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 06 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận 04;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận 04;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận 06 Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 06 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 12 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 05 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 08 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 07 Quận 06;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận 06;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận 08 Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 08 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 02 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 01 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 03 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 11 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 09 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 10 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 04 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 13 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 12 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 05 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 14 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 06 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 15 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 16 Quận 08;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường 07 Quận 08;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Bình Tân Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Hưng Hòa Quận Bình Tân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Hưng Hoà A Quận Bình Tân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Hưng Hoà B Quận Bình Tân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Trị Đông Quận Bình Tân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Trị Đông A Quận Bình Tân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Trị Đông B Quận Bình Tân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Tạo Quận Bình Tân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Tạo A Quận Bình Tân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Lạc Quận Bình Tân;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Lạc A Quận Bình Tân;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận 7 Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Thuận Đông Quận 7;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Thuận Quận 7;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Kiểng Quận 7;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Hưng Quận 7;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Thuận Đông Quận 7;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Quy Quận 7;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Thuận Quận 7;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Phú Quận 7;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Phong Quận 7;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Mỹ Quận 7;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Củ Chi Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Củ Chi Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phú Mỹ Hưng Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Trung Lập Thượng Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Nhơn Tây Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhuận Đức Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phạm Văn Cội Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phú Hòa Đông Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Trung Lập Hạ Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Trung An Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Thạnh Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Hiệp Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân An Hội Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Vĩnh An Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Thái Mỹ Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Thạnh Tây Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Xã Hòa Phú Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Thạnh Đông Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Mỹ Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Phú Trung Quận Củ Chi;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Thông Hội Quận Củ Chi;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Hóc Môn Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Hóc Môn Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Hiệp Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhị Bình Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Đông Thạnh Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Thới Nhì Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Thới Tam Thôn Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Xuân Thới Sơn Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Xuân Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Xuân Thới Đông Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Trung Chánh Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Xuân Thới Thượng Quận Hóc Môn;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bà Điểm Quận Hóc Môn;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Bình Chánh Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Tân Túc Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phạm Văn Hai Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Lộc A Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Vĩnh Lộc B Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Lợi Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Lê Minh XuânQuận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Nhựt Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Kiên Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Hưng Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phong Phú Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Phú Tây Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Hưng Long Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Đa Phước Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tân Quý Tây Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Chánh Quận Bình Chánh;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Quy Đức Quận Bình Chánh;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Nhà Bè Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Nhà Bè Quận Nhà bè;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Kiển Quận Nhà bè;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phước Lộc Quận Nhà bè;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Nhơn Đức Quận Nhà bè;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Phú Xuân Quận Nhà bè;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Long Thới Quận Nhà bè;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Hiệp Phước Quận Nhà bè;
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quận Cần Giờ Thành phố hồ chí minh:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị trấn Cần Thạnh Quận Cần Giờ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Bình Khánh Quận Nhà bè;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Tam Thôn Hiệp Quận Cần Giờ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã An Thới Đông Quận Cần Giờ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Thạnh An Quận Cần Giờ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Long Hòa Quận Cần Giờ;
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Xã Lý Nhơn Quận Cần Giờ;
– Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô- xe ô tô – xe nâng hàng – xe công trình tại Bình Dương:
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Dĩ An Bình Dương:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Bình Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Thắng Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Đông Hòa Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình An Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Bình Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Đông Hiệp Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy- xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C xe tải Nâng Dấu D, E tại Quốc lộ 1K Bình Thung Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Chợ Dĩ An Huyện Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Ngã tư 550 Huyện Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Quân đoàn 4 Dĩ An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Đồng An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Sóng Thần 1, Sóng Thần 2 Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy- xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C xe tải Nâng Dấu D, E tại Ngã Tư Chiêu Liêu Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Tân Đông Hiệp Huyện Dĩ An Bình Dương.
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thuận An Bình Dương:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Bình Thuận An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Phú Thuận An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Sơn Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường An Thạnh Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình An Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Chuẩn Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Bình Hòa Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Đông Hòa Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hưng Định Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Lái Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thiêu Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Bình Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân Đông Hiệp Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Thuận Giao Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Vĩnh Phú Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN VietNam Singapore (Vsip 1) Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCn Việt Hương 1 Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Hòa Lân Bình Dương.
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thành Phố Thủ Dầu Một (TP. TDM) Bình Dương:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hiệp Thành Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Lợi Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Cường Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Hòa Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Thọ Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Chánh Nghĩa Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Định Hòa Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Mỹ Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hiệp An Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Phú Tân Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Hòa Phú Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tương Bình Hiệp Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Tân An Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phường Chánh Mỹ Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trìnhtại KCN Sóng Thần 3 Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Phú Tân Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Đồng An 2 Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Mapletree Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Việt Remax Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Đại Đăng Thủ Dầu Một Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Kim Huy Thủ Dầu Một Bình Dương.
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị Xã Tân Uyên Bình Dương:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Hội Nghĩa Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Khánh Bình Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Phú Chánh Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Tân Hiệp Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Tân Phước Khánh Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Tân Vĩnh Hiệp Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thái Hòa Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thạnh Phước Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Uyên Hưng Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Vĩnh Tân Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Bạch Đằng Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thạnh Hội Thị Xã Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Nam Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Việt Nam Singapore IIA Tân Uyên Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Đất Cuốc (KSB) Bình Dương.
+ Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thị Xã Bến Cát Bình Dương:
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Chánh Phú Hòa Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Định Hiệp Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Định Thành Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Hòa Định Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Hòa Lợi Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Kiến An Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Lai Hưng Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Lai Uyên Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Long Nguyên Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Mỹ Phước Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Tây Nam Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thanh An Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại Thanh Huyền Thị Xã Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN An Tây TX Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Mai Trung TX Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Mỹ Phước 1 TX Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Mỹ Phước 2 TX Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Mỹ Phước 3 TX Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Rạch Bắp TX Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đào tạo sát hạch thi bằng lái xe máy – xe mô tô A1 A2 – xe ô tô B1 số tự động B2 số sàn C tải nâng dấu bổ túc tay lái xe nâng hàng xe công trình tại KCN Thới Hòa TX Bến Cát Bình Dương.
- Trường| Trung Tâm đà